Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐIỆN THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP CAO ÁP

mã tài liệu 301000100045
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 100 MB Bao gồm tất cả file step,.... thuyết minh, quy trình sản xuất, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, FILE lập trình, SourceCode và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án này
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐIỆN THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP CAO ÁP

        CHƯƠNG 1

TỔNG QUÁT

1 .ĐẶT VẤN ĐỀ

trạm biến áp là môt trong những phần tử quan trọng nhất của hệ thống cung cấp điện.Trạm biến áp dùng để biến đổi địên năng từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác.Các trạm biến áp,trạm phân phối,đường dây tải điện cùng với các nhà máy phát điện làm thành một hệ thống phát và truyền tải điện năng thống nhất.

Dung lượng của các máy biến áp,vị trí,số lượng và phương thức vân hành của các trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện.Vì vậy việc lựa chọn các trạm biến áp bao giờ cũng phải gắn liền với việc lựa chọn phương án cung cấp điện.

Dung lượng và các tham số khác của máy biến áp phụ thuộc vào phụ tải của nó,vào cấp điện áp của mạng,vào phương thức vận hành của máy biến áp.v…v…Vì thế,để lựa chọn được một trạm biến áp tốt nhất,cần phải xét tới nhiều mặt và phải tiến hành tính toán so sánh kinh tế-kỹ thuật giữa các phương án được đề ra.

Thông số quan trọng nhất của máy biến áp là điện áp định mức và tỷ số biến áp

Hiện nay nước ta đang sử dụng các cấp điện áp sau đây:

a. Cấp cao áp:

            - 500kV-dùng cho hệ thống điện quốc gia nối liền ba vùng bắc ,trung,nam.

            - 220kV-dùng cho mạng điện khu vực.

            - 110kV-dùng cho mạng phân phối,cung cấp cho các phụ tải lớn.

b. Cấp trung áp:

            - 22kV-trung tính nối đất trực tiếp-dùng cho mạng điện địa phương,cung cấp cho các nhà máy vừa và nhỏ,cung cấp cho các khu dân cư

c. Cấp hạ áp:

            - 380/220kV-dùng trong mạng hạ áp,trung tính nối đất trực tiếp

Do lịch sử để lại hiện nay nước ta cấp trung áp còn dùng 66,35,15,10 và6kV.Nhưng trong tương lai các cấp điện áp nêu trên sẽ được cải tạo  để thống nhất cấp điện áp 22kV.

Tuy có nhiều cấp điện áp khác nhau nhưng khi thiết kế,chế tạo và vận hành thiết bị điện được chia làm hai loại cơ bản:

            -Thiết bị điện hạ áp có U 1000 V

            -Thiết bị điện cao áp có U  >1000 V

Từ sự phân chia trên sẽ dẫn đến sự khác nhau về cấu trúc ,chủng loại của các khí cụ điện ,của các công trình xây dựng và cả chế độ quản lý vận hành…

2. CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MÁY BIẾN ÁP

a-Công suất định mức

Công suất định mức của MBA là công suất liên tục đi qua MBA trong suốt thời hạn phục vụ của nó ứng với các điều kiện tiêu chuẩn :điện áp định mức ,tần số định mức và nhiệt độ môi trường làm

mát định mức.Công suất MBA và MBA tự ngẫu một pha bằng 1/3 công suất MBA và MBA tự ngẫu ba pha tương ứng.

b. Điện áp định mức

Điện áp định mức của cuộn dây sơ cấp MBA là điện áp giữa các pha của nó khi cuộn dây thứ cấp hở mạch và có điện áp bằng điện áp định mức thứ cấp.Điện áp định mức của cuộn dây thứ cấp MBA là điện áp giữa các pha của nó khi không tải mà điện áp trên cực cuộn dây sơ cấp bằng điện áp định mức sơ cấp.

c. Hệ số biến áp

Hệ số biến áp k được xác định bằng tỷ số giữa điện áp định mức của cuộn dây cao áp với điện áp định  mức của cuộn dây hạ áp:

................................................

d. Dòng điện định mức                                                                                                           

Dòng định mức của cuộn dây sơ cấp và thứ cấp MBA được xác định theo công suất và điện áp định mức phù hợp với các cuộn dây của nó.

 

e. Điện áp ngắn mạch

Điện áp ngắn mạch đặc trưng cho tổng trở toàn phần Z của MBA và thường được biểu diễn bằng phần trăm của điện áp định mức

 

 
 

 

 


           

Trị số điện áp ngắn mạch phụ thuộc vào công suất và điện áp định mức của MBA và thay đổi theo phạm vi rộng:từ (4,5)% đối với MBA công suất nhỏ, điện áp kV,đến   đối với MBA công suất lớn, điện áp

 

f. Dòng không tải

Dòng không tảilà đại lượng được làm cơ sở để tính công suất phản kháng tiêu thụ trên mạch từ hóa .Thường trị số của dòng không tải cho bằng phần trăm dòng định mức của MBA.

 

Trị số tương đối của nó giảm đi khi công suất và điện áp định mức của MBA tăng:đối với MBA ;đối với MBAQuan hệ giữa dòng điện không tải và tổn hao không tải như sau:

                                               

                                        Vì >  nên có thể coi

                                                                                %

g. Mức cách điện định mức

Mức cách điện định mức được cho bằng các giá trị chịu qúa áp ở tần số thường khi thí nghiệm và bởi các thí nghiệm xung áp cao mô phỏng xét đánh.Ở các mức điện áp nói ở đây,qúa áp do thao tác đóng cắt thường ít nghiêm trọng hơn do sét đánh ,do đó không cần thí nghiệm khả năng chịu qúa áp do đóng cắt.

h. Tổ nối dây

Tổ nối dây của MBA được hình thành do sự phối hợp kiểu nối dây sơ cấp so với kiểu nối dây thứ cấp.Nó biểu thị góc lệch pha giữa các sức điện động cuộn dây sơ cấp và thứ cấp của MBA.Góc lệch pha phụ thuộc chiều quấn dây,cách ký hiệu các đầu dây,kiểu nối dây của cuộn sơ cấp và thứ cấp. Do cách nối dây hình sao Y hay tam giácvới những thứ tự khác nhau mà góc lệch pha giữa các sức điện động của cuộn dây sơ cấp và thứ cấp có thể là 30o,60o,…,360o.Để thuận tiện người ta dùng kim đồng hồ biểu thị và gọi tên tổ nối dây của MBA:Kim dài của đồng hồ biểu thị véctơ sức điện động sơ cấp đặt cố định ở con số 12,kim ngắn biểu thị véctơ sức điện động thứ cấp đặt tương ứng ở các con số 1,2,…,12 tùy theo góc lệch pha giữa chúng là 30o,60o,…,360o

Trong MBA ba pha cũng như nhóm baMBA một pha thường cuộn dây điện áp thấp nối tam giác để bù sóng điều hòa bậc ba của dòng từ hóa.Cuộn dây cao áp và trung áp nối hình sao.do cuộn hạ áp nối tam giác nên tiết diện dây dẫn nhỏ đi rất nhiều,vì khi đó dòng trong các pha giảm đi lần,so với dòng dây.Cuộn dây cao và trung nối hình sao nên số vòng dây giảmlần,do đó không những giảm được khối lượng đồng mà còn tiết kiệm được cả cách điện .

Ngoài ra sơ đồ đấu dây được cho dưới dạng sơ đồ bằng ký hiệu tiêu chuẩn cho cuộn nối hình sao,tam giác và hình sao liên kết,theo ký hiệu chữ ,số quy định bởi IEC.

Ký hiệu này đọc từ trái sang phải,chữ cái đầu chỉ cuộn áp lớn nhất,chữ cái thứ hai chỉ mức kế tiếp…

Các chữ cái viết hoa chỉ cuộn có áp lớn nhất:

                        D = Tam giác

                        Y = Sao

                        Z = Zigzag (sao liên kết)

                        N = Nối trung tính(có đầu nối trung tính đưa ra ngoài)

Các chữ cái thường được dùng cho cuộn thứ cấp và tam cấp:

                        d = Tam giác

                        y = sao

                        z = Zigzag

                        n = nối trung tính(có đầu nối đưa ra ngoài)

Một tổ đấu dây rất phổ biến được dùng trong biến áp phân phối là  Dyn 11 có cuộn sơ cấp đấu tam giác,cuộn thứ cấp đấu hình sao với đầu nối trung tính.Thay đổi pha qua biến áp là 30 độ,nghĩa là áp thứ cấp của pha 1 ở vị trí 11 giờ trên mặt đồng hồ,trong khi của pha một phía sơ cấp ở vị trí 12 giờ.Các tổ đấu dây tam giác ,sao và Zigzag tạo ra sự thay đổi pha bằng 30o hay bội số của 30

3. PHÂN LOẠI MÁY BIẾN ÁP

Có hai loại máy biến áp phân phối cơ bản :loại khô (nhựa đúc ) và loại dầu.

Close