Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MÁY RỬA CÂY MÍA

mã tài liệu 300600300216
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 200 MB Bao gồm tất cả file CAD 2D, (CAD) ........ , file DOC (DOCX), thuyết minh, hình ảnh, bản vẽ các chi tiết, bản vẽ lắp cụm và lắp tổng thể máy, quy trình gia công một số chi tiết điển hình .....Ngoài ra còn cung cấp thêm nhiều tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước tham khảo ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MÁY RỬA CÂY MÍA
giá 879,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MÁY RỬA CÂY MÍA

MỤC LỤC

 

 

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY MÍA                                                     7

1.1  LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ NGUỒN GỐC CÂY MÍA                      7

1.2  ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÍA                                               9

1.3  ĐỊA LÝ PHÂN BỐ                                                                                                 12

1.4  TÌNH HÌNH SẢN XUẤT                                                                                       17

1.5  NHU CẤU SỬ DỤNG NƯỚC MÍA                                                                     18

1.6  TÁC DỤNG CỦA NƯỚC MÍA                                                                             21

1.7  NHU CẦU SỬ DỤNG MÁY RỦA MÍA                                                               26

CHƯƠNG 2 NGUYÊN LÝ                                                                                    27

2.1 NGUYÊN LÝ 1 SỐ LOẠI MÁY                                                                           27

2.2 NGUYÊN LÝ MÁY RỬA MÍA                                                                             31

     CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN ĐỘNG CƠ, BỘ TRUYỀN

                        SỞ DỐ ĐỘNG

3.1 CHỌN ĐÔNG CƠ                                                                                                   32

3.2 TÍNH TOÁN BỘ TRUYỀN XÍCH                                                                       34

3.3 TÍNH THOÁN BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG                                                      36

3.4 SƠ ĐỒ ĐỘNG                                                                                                                    43

    CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN VÀ KIỂM BỀN                                                           44

     CHƯƠNG 5: BẢN VẼ TỒNG MÁY, CỤM MÁY, CHI TIẾT                         47

5.1 BẢN VẼ TỔNG MÁY                                                                                 47

5.2 BẢN VẼ CỤM MÁY                                                                                               48

5.3 BẢN VẼ CHI TIẾT                                                                                                 49

CHƯƠNG 6: SƠ ĐỒ ĐIỆN, CÁCH SỬ DỤNG MÁY, BẢO QUẢN       57

   CHƯƠNG 7; TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ CẮT                                                            58

7.1 CHI TIẾT 1                                                                                                              58

7.2 CHI TIẾT 2                                                                                                              76

7.3 CHI TIẾT 3                                                                                                              95

   CHƯƠNG 8 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                117

    CHƯƠNG 9 KẾT LUẬN                                                                                        118

  

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY MÍA 
1.1. Lịch sử phát triển và nguồn gốc cây mía 
     Phát hiện tình cờ và khởi nguồn của nạn buôn nô lệ 

Năm 1492, trong chuyến du ngoạn đến nước cộng hòa Dominica, nhà thám hiểm 
Christopher Columbus đã vô tình phát hiện ra một loài cây có thân mập, đặc biệt có vị rất ngọt và mát. Columbus chưa từng thấy giống cây này trong các chuyến thám hiểm trước đây của ông nên cảm thấy rất tò mò về loại cây này. Người dân nơi đây gọi loại cây này là mía. Chính môi trường nhiệt đới ấm áp của Dominica là điều kiện rất tốt giúp mía phát triển mạnh. Tinh thể đường sau khi được chiết xuất từ mía 
     Thực tế, Columbus không phải là người đầu tiên phát hiện ra cây mía. Những ghi chép lịch sử về mía cho biết, mía được phát hiện từ năm 510 trước Công nguyên. Thời đó, dưới triều vị vua vĩ đại Darius I, Đế quốc Ba Tư rất hùng mạnh. Khi chinh phạt Ấn Độ, ông đã thấy mía mọc um tùm, người dân Ấn Độ thường ép lấy nước của mía để tạo vị ngọt cho cácmón ăn. Sau khi được nếm thử nước mía, vua Darius I ghi lại: "Đúng là loại cây kỳ lạ. Nó có thể cho mật ong mà không cần một con ong nào". Vua Darius I đã ra lệnh cho quân lính mang số mía dại về tìm hiểu. 
     Tuy nhiên, do mía chỉ sinh trưởng ở những vùng có điều kiện thời tiết ấm ở những 
vùng nhiệt đới nên không có vị ngọt khi được trồng ở khu vực khác. Vua Darius I không biết điều này nên không trồng được giống cây "ngọt như mật ong", ông cho rằng loại cây này không thể trồng nên đã bỏ giống lại cộng hòa Dominica, nơi ông từng đi qua. Nhưng người dân ở nước cộng hòa Dominica không hề biết giống cây này là gì nên bỏ mặc cho mọc hoang, cho đến khi Columbus phát hiện ra giá trị thực sự của cây mía. 
Sau này, Columbus đã mang giống mía về trồng trên các nước thuộc địa thuộc vùng 
biển Caribbean. Bắt đầu từ đây, mía được trồng rộng rãi trong các đồn điền trên vùng biển Caribbean, Nam Mỹ và các nước miền nam Châu Mỹ. Vào đầu thế kỷ 16, mía đã trở thành loài cây biểu trưng của các siêu cường quốc châu Âu. Người Bồ Đào Nha đã mua một ít 
giống cây mía đến Brazil và ngay sau đó, mía đường được trồng rộng rãi ở Anh, Hà Lan và các nước thuộc địa của Pháp như Barbados và Haiti. Giữa thế kỷ 16, người Ấn Độ khám phá ra cách tạo ra tinh thể đường và từ đây, một cuộc cách mạng mới bắt đầu nổ ra. Các nhà khai phá nước Anh gọi đường là "vàng trắng"không chỉ bởi tính chất đặc biệt của nó mà còn vì lợi nhuận do đường mang lại. Lợi nhuận từ việc buôn bán đường lớn đến mức nạn buôn nô lệ ngày càng lan rộng. Hàng triệu nô lệ châu Phi đã bị bán vào Mỹ để làm việc trong các đồn điền mía, phục vụ cho các xưởng sản xuất đường. 
Do lượng nô lệ châu Phi quá lớn nên các chủ đồn điền ở Anh liên tục sống trong lo 
lắng, sợ các cuộc nổi dậy của người nô lệ nên đã phải nhờ cậy đến sự bảo vệ của lực lượng vệ binh triều đình. Thậm chí, các cuộc chiến cũng bắt đầu nổ ra tranh giành kỹ thuật chế tạo thứ "vàng trắng" quý giá này. Không chỉ vậy, đường còn đưa các nước thuộc địa đi lên và có nền kinh tế độc lập. 
     Trong cuộc cách mạng nông nghiệp Hồi giáo, các công ty Ả Rập đã thực hiện kỹ thuật sản xuất đường của Ấn Độ và sau đó điều chỉnh và biến nó thành một ngành công nghiệp lớn. Ả Rập đã thành lập nhà máy đường và đồn điền lớn nhất đầu tiên trên thế giới. 
    Vào những năm 1540, sản lượng mía thu được tăng gấp đôi, đẩy ngành sản xuất đường trở thành ngành công nghiệp chính tại các nước châu Mỹ. Các cơ sở và nhà máy sản xuất đường liên tiếp mọc lên như đảo Santa Catarina có 800 xưởng sản xuất đường và bờ biển phía bắc Brazil, Demarara và Surinam có 2000 cái nữa. Ước chừng có3000xưởng nhỏ được xây dựng trước năm 1550 ở Tân Thế Giới, tạo ra một nhu cầu lớn chưa từng có về bánh răng gang, đòn bẩy, trục xe và các thiết bị khác. Các nghề chuyên về chế tạo khuôn và luyện gang được phát triển ở châu Âu do sự bùng nổ về sản xuất đường. Như vậy, các nhà máy đường phát triển chính là giai đoạn mở đầu cần thiết cho cuộc cách mạng công nghiệp vào đầu thế kỷ 17 sau này.

  

1.2Đặc điểm và phân loại các giống mía hiện nay 
     Giống mía đường đang trồng phổ biến ở các vùng mía ở nước ta hiện nay phải kể tới 
vài ba chục, chủ yếu là giống mía nhập nội có nguồn gốc từ nhiều quốc gia trên thế giới. 
Trong khoảng từ 10 năm trở lại đây Viện nghiên cứu mía đường Bến Cát đã lần lượt kết luận đưa vào sản xuất một số giống mía mới do Viện lai tạo mang kí hiệu VN, đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử ngành mía đường Việt Nam. Dưới đây là đặc điểm của những giống mía đang trồng đại trà trong sản xuất và một số giống mới đang được nhân rộng để đưa vào cơ cấu giống sản xuất ở các vùng mía. 
.2.1. Giống mía F.156:
a. Nguồn gốc
      Nhập nội từ Đài Loan vào miền nam nước ta trước năm 1975. Viện nghiên cứu mía 
đường nghiên cứu, tuyển chọn đến năm 1987 được công nhận là giống mía quốc gia. 
b. Những đặc tính chủ yếu
     Thân cây thẳng, dóng hình trụ, vỏ màu xanh vàng ẩn tím, khi nắng rọi có màu tím. 
Phiến lá hẹp, cứng, phát triển chiều xiên. Mía nảy mầm đẻ nhánh sớm, tập trung, tỉ lệ hữu hiệu cao. Tốc độ vươn cao, mật độ cây hữu hiệu cao, đồng đều, khả năng tái sinh mạnh. Mía ra hoa muộn với tỉ lệ khoảng 10-15%. Năng suất trung bình khoảng 50 tấn/ha (không tưới), thâm canh tốt có thể đạt 80-100 tấn/ha. Tỉ lệ đường khá, độ Pol/mía trên 13,5%. Chịu hạn tốt, trồng được ở những vùng có điều kiện thời tiết khác nhau. Chống chịu sâu bệnh tốt, kháng bệnh than. 
.2.2. Giống mía MY 5514: 

a. Nguồn gốc:
 
     Nhập nội từ Cu Ba, được viện nghiên cứu mía đường nghiên cứu tuyển chọn, đây được công nhận là giống mía quốc gia. 
b. Những đặc tính chủ yếu:
     Cây phát triển thẳng, dạng hình chóp cụt, vỏ màu tím. Phiến lá rộng, bẹ lá màu xanh có lông, dễ bong bẹ. Mía nảy mầm đẻ nhánh sớm, tập trung, tốc độ vươn cao nhanh. Khả năng để gốc trung bình. Mía ra hoa mạnh. Năng suất trung bình 50 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80-100 tấn/ha. Hàm lượng đường khá. Chống chịu tốt các điều kiện thời tiết bất lợi, rất kháng bệnh than và sâu đục thân.

.2.3. Giống mía JA 60-5: 
a. Nguồn gốc: 
     Nhập nội từ Cu Ba, được viện nghiên cứu mía đường tuyển chọn. Năm 1988 được 
phép khu vực hóa ở những vùng mía các tỉnh miền Đông Nam Bộ, là giống có triển vọng. 
b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Cây mía to, lóng hình chóp cụt nối nhau dích dắc, vỏ màu xanh ẩn tím, sáp phủ dày. 
Phiến lá trung bình, bẹ màu xanh sáng, ít lông. Mía nảy mầm hơi chậm, sức đẻ khá, tốc độ vươn cao nhanh. Khả năng để gốc tốt. mía ít ra hoa. Năng suất trung bình 50 tấn/ha (không tưới), thâm canh tốt có thể đạt 80 tấn/ha. Hàm lượng đường/mía cao. Độ pol/mía trên 15%. Chống chịu tốt các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, rất kháng bệnh than và sâu đục thân. 
.2.4. Giống mía F.154: 
a. Nguồn gốc: 
     Của Đài Loan nhập vào miền nam nước ta trước năm 1975. Từ năm 1976 viện nghiên 
cứu mía đường đã nghiên cứu tuyển chọn, năm 1988 được phép khu vực hóa ở vùng mía các tỉnh miền Đông Nam Bộ và một số nơi khác. Là giống có triển vọng. 
b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Cây phát triển thẳng, lóng hình ống chỉ, vỏ màu tím, sáp phủ dày. Phiến lá hẹp, màu 
xanh thẫm. Mía nảy mầm đẻ nhánh sớm, tập trung, tỉ lệ cao. Tốc độ vươn cao nhanh, táisinh mạnh. Tỉ lệ cây ra hoa cao. Năng suất trung bình 50 tấn/ha (không tưới), thâm canh tốt có thể đạt trên 80 tấn/ha. Hàm lượng đường khá, độ Pol/mía trên 13,5%. Chịu hạn tốt, có thể trồng ở các điều kiện thời tiết khác nhau. Chống chịu sâu bệnh tốt. 


2.5. Giống mía C.819-67: 
a. Nguồn gốc: 
     Nhập nội từ Cu Ba, do viện nghiên cứu mía đường nghiên cứu tuyển chọn, đã được 
khu vực hóa ở vùng mía các tỉnh miền Đông Nam Bộ. 

b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Cây to, mọc thẳng, vỏ màu xanh-vàng. Phiến lá trung bình, độ róc bệ tốt, mía nảy mầm đẻ nhánh sớm, tập trung, tỉ lệ cao. Tốc độ vươn cao nhanh. Khả năng tái sinh mạnh. Mía ra hoa muộn, năng suất trung bình trên 50 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80-100 tấn/ha. Tỉ lệ đường khá, độ pol/mía trên 13,5%. Chống chịu tốt các điều kiện ngoại cảnh. Kháng bệnh than, sâu đục thân. 
.2.6. Giống mía F.157: 
a. Nguồn gốc: 
     Nhập nội từ Đài Loan được phòng nông vụ nhà máy đường Quãng Ngãi tuyển chọn. 
hiện nay mía này trồng chủ yếu ở vùng mía nhà máy đường Quãng Ngãi. 
b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Cây có độ lớn trung bình, gốc hơi nhỏ, lóng chóp cụt, nối nhau kiểu dích dắc, vỏ màu 
xanh sáng. Dóng nắng màu hơi tím. Phiến lá trung bình, bẹ lá không có lông. Mía nảy mầm đẻ nhánh sớm, tốc độ vươn cao nhanh, để gốc tốt, mía ra hoa ít. Năng suất trung bình 50 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 80 tấn/ha. Hàm lượng đường khá cao, độ Pol/mía trên 13,5%. Chống chịu các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, dễ bị nhiễm bệnh than. 
2.7. Giống mía F.134: 
a. Nguồn gốc:
 
     Được nhập nội từ Đài Loan. 
b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Thân cây to, thẳng, lóng hình trống, vỏ màu xanh ẩn tím, sáp phủ dày. Phiến lá rộng, 
màu xanh thẫm, bẹ lá nhiều lông. Mía nảy mầm và đẻ nhánh sớm, khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh, để gốc khá. Mía không hoặc ít ra hoa. 13 .Năng suất trung bình 50 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80-100 tấn/ha, độ Pol/míatrên 13%. Chống chịu tốt các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, dễ bị sâu đục thân và rệp bông. 
.2.8. Giống mía COMUS: 

a. Nguồn gốc: 
     Được nhập nội từ Oxtraylia hiện đang được trồng chủ yếu tại các tỉnh miền tây nam bộ. 
b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Thân cây to, mọc thẳng, lóng hình trống nối nhau hình dích dắc. Vỏ màu xanh ẩn tím. 
Phiến lá rộng, mềm xanh thẫm, bẹ lá ít lông. Nảy mầm và đẻ nhánh sớm, ra hoa muộn, tỉ lệ cây ra hoa thấp, khả năng để gốc trung bình. Khả năng chịu hạn kém, dễ bị sâu bệnh. 
.2.9. Giống mía chín sớm ROC16: 
a. Nguồn gốc: 
     Nhập từ Đài Loan do công ty mía đường Biên Hòa tuyển chọn và khảo nghiệm. đã 
được khu vục hóa năm 1997. 
b. Những đặc tính chủ yếu: 
     Nảy mầm nhanh và tập trung, sức đẻ khá, chồi hữu hiệu cao, tái sinh tốt ở vụ 2 và 3. 
Tốc độ vươn lóng nhanh, thân to vừa phải, thẳng đứng, chống đổ tốt, ít trổ cờ. Chín sớm, vụ đông xuân thu tháng 10-11, vụ hè thu thu hoạch tháng 3-4. Ít nhiễm sâu đục thân và nhiễm nhẹ than đen. Năng suất từ 80-100 tấn/ha. Trữ đường đạt từ 14-15, độ AP > 80%. 
1.3. Địa lý phân bố của cây mía 
     Việt nam có điều kiện thời tiết khí hậu thích hợp với cây mía, là một trong những chiếc nôi của cây mía. Từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây đâu đâu cũng trồng được mía. 

     Căn cứ vào các đặc điểm của từng khu vực, nước ta có thể chia thành 6 vùng mía chính sau đây: 
.3.1. Vùng đồng bằng Bắc Bộ 
     Trước ngày thống nhất đất nước, đây là vùng trồng mía chủ yếu của nước ta, bao gồm 
các tỉnh Hà Nam, Há Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phú. Mía được trồng tập trung ở ven bãi các con sông chính: như hạ lưu sông Hồng, sông Thao, sông Châu Giang, sông Đáy, sông Thái Bình, sông Đuống,…đây là vùng đất phì nhiêu, điều kiện thời tiết rất phù hợp với sự sinh trưởng và tích lũy đường của cây mía. Có thể phấn đấu đạt năng suất mía cao, chất lượng tốt. 
     Nhược điểm lớn nhất của vùng này là đất ít, người đông, lô thửa manh mún, giữa đất 
mía và đất lúa thường xen kẽ vào nhau, một bên cần giữ nước một bên cần thoát nước, nên thường gây khó khăn cho nhau. Đặc điểm lớn nhất của vùng này là gần thành phố Hà Nội, là vành đai thực phẩm của thành phố, nên nó được ưu tiên sản xuất rau quả, hoa, cây cảnh phục vụ cho nhu cầu cùa thành phố Hà Nội và các thị xã lân cận. Hiệu quả kinh tế của các cây này cao hơn cây mía, nên cây mía phải dần dần lùi bước nhường chỗ cho các cây khác có lợi nhuận cao hơn. 
.3.2. Vùng trung du và miền núi phía Bắc 
     Đây là vùng mía chủ lực hiện nay của khu vực phía bắc, vùng này bao gồm Thanh Hóa và các tỉnh trung du Bắc Bộ. Sở dĩ đưa Thanh Hóa vào vùng này vì Thanh Hóa ít chịu ảnh hưởng của gió Lào, thời tiết giống phía Bắc hơn là miền trung. Mía vùng này thường trồng trên 3 loại đất: đất đồi, đất phù sa cổ, đất phù sa ven sông suối. Đất vùng này rất đa dạng, độ phì nhiêu, độ dốc, độ chua biến động rất nhiều. đặc điểm chung là cao hạn, khó có điều kiện tưới nước nhưng rất dễ thoát nước, không bị úng thủy. Trên các loại đất này, nhất là đất đồi, cây mía có hiệu quả kinh tế cao hơn các loại cây trồng ngằn ngày khác. Vì thời tiết vùng này có 2 mùa rõ rệt: có 6 tháng mùa mưa từ tháng 6 đến đầu tháng 11, 6 tháng mùa khô từ tháng 11 đến giữa tháng 5 năm sau. Trong mùa mưa nhiệt độ cao, cường độ ánh sáng mạnh, lại đủ nước nên rất phù hợp cho mía vươn lóng, phát triển mạnh mẽ về chiều cao và đường kính thân. Nếu bố trí thời vụ trồng hợp lí để mía bước vào thời kì vươn lóng vào đầu mùa mưa thì chỉ trong 6 tháng thời tiết thuận lợi này, mía có thể cao từ 2,5-3m, nghĩa là có thể đạt năng suất từ 100 tấn trở lên nếu cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho chúng. Sau mùa mưa là mùa khô, đặc biệt từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 4, có 150 ngày thời tiết vừa khô vừa rét, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm chênh lệch khá nhiều, rất phù hợp cho sự tích lũy đường, làm cho mía chín tốt, tỉ lệ đường cao, rất thuận lợi cho việc vận chuyển, đây là vùng mía có ưu thế về chất lượng. 
Vùng trung du miền núi phía bắc còn có một ưu điểm nữa là tương đối xa biển, địa hình đồi núi nên kín bão, bão thường nhẹ hơn các vùng ven biển, nên mía đỡ đổ ngã, năng suất ổn định và chất lượng tốt. Nhưng ở vùng cao có năm bị rét đậm vì sương muối có thể ảnh hưởng ở một mức độ nhất định đến cây mía. Nhưng mùa rét đúng vào mùa thu hoạch, nên nơi nào bị ảnh hưởng có thể thu và chế biến ngay. Nhược điểm cơ bản của vùng này là không bằng phẳng, dễ bị xói mòn, vùng không tập trung, vận chuyển khó khăn, xa nguồn nước, tưới nước khó. 
.3.3. Vùng núi miền trung 
     Đặc điểm chung của vùng này là ảnh hưởng gió Lào. Trong mùa gió Lào thường xảy ra khô hạn từ tháng 3 đến tháng 8. Tùy từng vị trí, vụ hạn có thể bắt đầu và kết thúc sớm hơn hay muộn hơn một ít. Các tháng này cường độ bức xạ của ánh sáng mặt trời cao, độ ẩm không khí thấp, lượng mưa ít, gió mạnh làm tăng cường độ bốc hơi nước mặt đất và mặt lá, gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của mía. Lượng mưa 1600-2000mm, có tỉnh lên đến 2600-2800mm, song phân bố không đều, thường mưa dồn dập 3-4 tháng sau vụ hạn gây xói mòn và úng thủy, lũ lụt. Có tỉnh mưa kéo dài, kèm theo văn lượng nhiều làm cho cường độ ánh sáng giảm, nên trong mùa mưa mía vẫn sinh trưởng không tốt do thừa nước thiếu ánh sáng. Trong thời kì mía chín, vùng bắc miền trung được cả 2 yếu tố hạn và rét nên mía chín tốt hơn, các tỉnh phía nam chỉ có một yếu tố khô hạn, không có yếu tố rét và biên độ nhiệt cao giữa ngày và đêm nên sự tích lũy chưa thật tối ưu. 
Càng đi vào phía nam của vùng này, chu kì ánh sáng càng thích hợp cho sự ra hoa của 
mía. Do đó mía thường ra hoa sớm hơn và tỉ lệ ra hoa cao hơn ở khu vực phía bắc. Một điều đáng lưu ý là mía ra hoa đúng vào vào mưa, là mùa mía có điều kiện vươn cao mạnh để tạo năng suất, nên gây ảnh hưởng xấu đến năng suất. Đối với vùng này các giống mía ra hoa mạnh là rất bất lợi, vì thời gian tạo thân bị rút ngắn. Đầu vụ bị hạn hán, gió Lào, khỏi hạn vài ba tháng lại bước vào thời kì ra hoa, không tăng trưởng về chiều cao được nữa nên năng suất bị giảm sút đáng kể. 

3.4. Vùng mía tây nguyên 
     Vùng này có 4 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Lâm Đồng. Độ cao phổ biến của 
vùng này là 400-700m so với mặt biển. Tuy là vùng cao nhưng đất đai khá bằng phẳng, địa hình ít bị chia cắt, có thể quy thành vùng tập trung để giảm chi phí vận chuyển. 
Đất đai của vùng này khá phì nhiêu, phần lớn là đất đỏ bazan, một bộ phận ở bắc Kon 
Tum, An Khê và vùng ven sông Ba là thuộc về đất xám phát triển trên đá granit. Thời tiết vùng này chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình cả năm là 22240C. nhiệt độ tới thấp tuyệt đối thường xuất hiện vào tháng 1 và chỉ xuống đến 5 0C, có vùng chỉ xuống đến 100C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối thường chỉ lên đến 35-360C và thường xuất hiện vào tháng 4. Lượng mưa trung bình cả năm là 1800-2100mm. mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa phân bố khá đều vào các tháng mùa mưa. Mùa khô thường từ tháng 11 đến tháng 3. Tháng ít mưa nhất là tháng 1 và tháng 2. Độ ẩm trung bình cả năm là 80 – 85%. 
Ưu điểm lớn nhất của vùng này là không có bão và không có gió gió Lào. Xét về địa hình, đất đai và thời tiết thì đây là một vùng mía tốt. Nhưng về quy hoạch thì đây là vùng ưu tiên cho các cây công nghiệp dài ngày là cà phê và cao su, mía chỉ phát triển ở một giới hạn nhất định. Chu kì ánh sáng của vùng này rất thích hợp cho sự ra hoa của mía, nên khi trồng mía phải lưu ý chọn các giống ít ra hoa hoặc không ra hoa. Đối với vùng Tây Nguyên, vấn đề phòng chống hạn cũng phải đặc biệt lưu ý mới có thể đạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế tốt. 

3.5. Vùng mía Miền Đông Nam Bộ 
     Đây là nơi có thể xây dựng thành vùng chuyên canh mía lớn nhất trong cả nước. Toàn 
vùng có trên 25 vạn ha đất có thể trồng được mía. Địa hình nhìn chung rất bằng phẳng, ít 
chia cắt, rất thuận lợi cho việc cơ giới hóa và thủy lợi hóa. Trong vùng có nhiều hệ thống 
sông ngòi có lưu lượng lớn như sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ, sông Bé, sông Đồng Nai, đặc biệt là có hồ Dầu Tiếng có trữ lượng nước rất lớn, có đủ nước tưới cho hàng vạn ha. 
Đất đai dành cho cây mía phần lớn thuộc loại đất xám phù sa cổ. Dưới có sa thạch hoặc 
đá mẹ granit. Thành phần cơ giới nhẹ, tương đối chua (pH từ 4,2 – 5). Hàm lượng dinh 
dưỡng thấp, nghèo CO2, đạm, lân và kali. Riêng Đồng Nai, Bình Long có một số đất đỏ 
bazan nhưng phần lớn đã trồng cao su. 
Một số đất ven sông Vàm Cỏ Đông và hạ lưu sông Sài Gòn (vùng Lái Thiêu) có hàm 
lượng các chất dinh dưỡng khá, nhưng lại thuộc loại đất trũng chua phèn, mực nước ngầm cao. 
     Thời tiết chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Các tháng mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô bắt đầu từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau. Lượng mưa trung bình cả năm là 1500-2000mm. Lượng mưa nhìn chung phân bố khá đều trong các tháng mùa mưa. Trời nóng ẩm quanh năm, không có mùa rét, không có gió Lào. Rất ít khi có bão. Độ ẩm cao và đều. Nhiệt độ trung bình cả năm vào khoảng 26-27OC. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25OC và tháng cao nhất gần 30OC. Nhiệt độ tối thấp cũng chỉ xuống đến 18-20O C (vào tháng 1). Chu kì ánh sáng ở đây rất thích hợp cho mía ra hoa. Vì ở vĩ độ thấp, nên mía ở đây ra hoa sớm hơn các tỉnh phía bắc đến trên 1 tháng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc lai tạo giống mía, nhưng bất lợi cho việc sản xuất mía nguyên liệu cho nhà máy đường.  
     Do không có mùa rét, nên nếu có hệ thống tưới tiêu chủ động thì mía có thể trồng trọt 
và sinh trưởng tốt quanh năm, dễ tạo nên năng suất mía rất cao. Nhưng cũng do thiếu yếu tố rét và biên độ nhiệt cao giữa ngày và đêm nên sự tích lũy đường ở đây không thuận tiện bằng các tỉnh phía bắc. 

.3.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
 
     Đến nay vùng đồng bằng sông cửu long đã trồng trên 100.000ha mía. Đất đai vùng này rất bằng phẳng và phì nhiêu, đất thấp nên độ ẩm cao, ít khi bị khô hạn nên hiện nay đây là vùng có năng suất mía cao nhất cả nước. 
     Nhược điểm của vùng này là đất chua, mực nước ngầm cao, các vùng không có bờ bao thường bị ngập nước trong mùa lũ. Trong đất luôn luôn đầy đủ nước, thiếu yếu tố rét và yếutố khô hạn nên tỉ lệ đường không cao ít thuận lợi cho việc tích lũy đường. Cũng như miền đông nam bộ thời gian chiếu sáng thích hợp cho sự ra hoa, và ở vĩ độ thấp nên mía ra hoa sớm hơn các vùng núi phía bắc trên một tháng. Ở đây phần lớn diện tích thuộc loại đất trũng và chua phèn, nên biện pháp canh tác ở đây khác hẳn vùng mía miền đông và trung du. Các vùng khác phải chống hạn thì ở đây chủ yếu là sổ phèn, chống úng, chống lũ lụt. Phải lên luống cao và phải có hệ thống mương thoát nước, phải có bờ bao để chống lũ. 
1.4. Tình hình sản xuất mía 
     v Giai đoạn 1980-1994: 
Vào đầu những năm 80, diện tích mía của cả nước tăng đạt 162.000ha năm 1984. Sau 
đó diện tích mía giảm dần, chủ yếu là do giá đường thế giới giảm mạnh, đường nhập khẩu nhiều và thậm chí có lúc vượt quá nhu cầu tiêu dùng trong nước, làm giá đường và giá mía trong nước giảm mạnh. Tốc độ tăng diện tích mía bình quân trong 10 năm 1980-1990 là 1,77%/năm. 

1.5. NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC MÍA

           1/ Tình hình kinh doanh nước mía hiện nay tại Việt Nam

     Ở Việt Nam, nước mía đã thành một thứ đồ uống giải khát quen thuộc, có thể bắt gặp hình ảnh các quán nước mía ở khắp nơi. Bán nước mía là nghề dễ kiếm tiền, vốn đầu ít, tốn ít công và thu hồi vốn nhanh nên nhiều người mở quán. Với phương tiện hành nghề khá gọn nhẹ, gồm một chiếc máy ép nước mía siêu sạch giá rẻ và một số chiếc bàn, ghế nhựa loại nhỏ, không khó để có thể nhận ra ngày càng có nhiều cửa hàng nước mía mọc lên ở các vỉa hè trên hầu khắp các tuyến đường từ thành phố đến các thị xã, thị trấn.

 2 Tại sao ngày càng có nhiều người kinh doanh nước mía?

     Trong nước mía có nhiều đường cộng với nước và đá (cho thêm vào) giúp con người giải nhiệt vào những ngày hè. Nước mía lợi tiểu, giải rượu. Có nhiều kinh nghiệm dùng nước mía để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe, cụ thể là: Dùng nước mía có pha nước gừng tươi để chữa chứng nôn mửa, nôn khát rất hiệu nghiệm. khi viêm kết mạc cấp tính nên uống nước mía có hoà lẫn nước sắc hoàng liên để giúp chống viêm, tiêu sưng và giảm đau nhanh chóng; với các bệnh lí hô hấp có biểu hiện môi khô họng khát, ho khan, có cảm giác sốt nhẹ về chiều, hay ra mồ hôi trộm, đại tiện táo kết… nên ăn cháo nấu bằng nước mía để thanh hư nhiệt, nhuận phế, chỉ khái và trừ đàm…

3 Thực tế chất lượng nước mía hiện nay tại Việt Nam

     Mía và nước mía là đồ ăn thức uống rất tốt nhưng nếu để quá lâu hoặc bảo quản trong điều kiện không thích hợp thì rất dễ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, có thể dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn. Vả lại, mía tính lạnh và hàm lượng đường rất cao nên những người tì vị hư yếu, hay đầy bụng đi lỏng và những người mắc bệnh tiểu đường không nên uống nhiều nước mía. Nếu dùng quá nhiều nước mía sẽ dẫn tới béo phì vì cơ thể thừa năng lượng.Các máy ép nước mía phải quay bằng tay nhưng người dân lại tự chế gắn thêm mô tơ để nó chạy bằng điện cho nhanh, tiện lợi. Vì thế, khi máy chạy yếu, người làm cố đẩy mía vào sâu, rất dễ theo đà bị máy cuốn cả tay vào trong, đã có trường hợp quay nước mía, nghiền luôn cả bàn tay gây ra nhiều nguy hiểm. Một số người đang nghiên cứu đầu tư chế biến nước mía đóng chai.

     Một vấn đề tồn tại là việc chế biến nước mía rất mất vệ sinh. Đằng sau những li nước mía mát lạnh là công nghệ chế biến siêu bẩn. Nhiều xe nước mía bán ở vỉa hè, sát lề đường nên bụi bám vào nước mía, bám vào mía do xe cộ qua lại, các xe nước mía khi ép mía xong là đổ đống phía dưới máy ép mía, những cây mía róc sạch vỏ để đại đâu đó gần xe, không được để trong thùng kín nên đã bị bụi, cát bẩn bám vào, ruồi từ xác mía bay sang bám lên cây mía. Điều này dễ dàng dẫn tới sự truyền nhiễm vi sinh vật và gây ra các mầm bệnh như giun, sán. Li uống nước mía của khách được rửa đi rửa lại nhiều lần trong xô nước bẩn …

4 Tại sao nhiều người thích uống nước mía?

     Trên thị trường việt nam hiện nay có rất nhiều loại nước giải khát để đáp ứng nhu cầu giải khát của con người như các sản phẩm của numberone, pepsi, cocacola, tribeco….. nhưng những thành phần hóa học trong các loại nước này không ít thì nhiều cũng gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mọi người Do đó, hiện nay mọi người đang co xu hướng dùng những loại nước có nguồn gốc xuất xứ từ thiên nhiên. Loại nước tự nhiên hiện nay được mọi người ưa chuộng là nước mía. Loại nước có xuất xứ 100% từ thiên nhiên. Nước mía được ép lấy từ cây mía đường. loại máy phổ biến hiện nay được dùng để ép mía là loại máy ép mía hai trục.

     Trong những lúc đi dạo phố vào ban đêm hay những lúc trưa nắng chang chang mọi người đều ưu tiên chọn cho mình một ly nước mía ngon ngọt, bỗ dưỡng. Không chỉ để giải khát thôi mà nước mía còn rất tốt cho sức khỏe của chúng ta. Nước mía có tác dụng giúp dưỡng ẩm cho cơ thể, có thể chữa trị bệnh sỏi thận, bệnh tiểu đường, bệnh cảm cúm hay đau cổ họng… Đặc biệt uống nước mía còn góp phần ngăn ngừa căn bệnh ung thư quái ác.

     Vì vậy, nước mía luôn là lựa chọn của đông đảo khách hàng thay cho những loại thức uống có ga khác trên thị trường. Tuy nhiên, bạn có biết việc kinh doanh nước mía bằng máy ép mía siêu sạch có lợi nhuận rất cao không?

 

1.6. Những tác dụng không ngờ từ nước mía

  1. Nước mía giúp cơ thể bạn chống lại mệt mỏi, giải độc gan, hỗ trợ tiêu hóa, chống răng thậm chí là ngừa mụn, đẹp da. Bạn có tin vào điều này?sâu

            Thật là không có loại nước uống nào lại phổ biến như nước mía, ở hầu khắp các tỉnh trên cả nước bạn dễ dàng tìm thấy được một địa điểm bán nước mía mở bán quanh năm suốt tháng. Mỗi cốc nước mía lại khiến bạn cảm thấy dễ chịu ngay lập tức, đặc biệt là vào mùa nóng. Nhưng bạn có biết nước mía với cơ thể của chúng ta có những tác dụng như thế nào không? Hãy đọc bài viết sau và cùng tìm hiểu nhé.

  1. Mía chứa hàm lượng chất dinh dưỡng phong phú

            Trong cây mía, thành phần chủ yếu là đường saccaro, ngoài ra còn chứa nhiều can-xi, crôm, cô-ban, đồng, ma-giê, man-gan, phốt-pho, kali và kẽm. Bên cạnh đó, nước mía còn cung cấp sắt và vitamin A, C, B1, B2, B3, B5, B6 cùng với khá nhiều các phytonutrient, chất chống ô-xy hóa, protein và chất xơ hòa tan khác cần thiết cho cơ thể.

Trong nước mía có rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết

Các chất dinh dưỡng này giúp làm khỏe thận, bao tử, mắt, tim, đường ruột và các cơ quan sinh dục. Nó cũng giúp làm giảm các cholesterol xấu do đó phòng chống bệnh ung thư, cân bằng lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường, giảm sốt, giảm cân, thanh lọc thận cùng nhiều bệnh lý khác.

  1. Chống mệt mỏi và phục hồi nhanh sau sốt

Nước mía giúp bù đắp nước cho cơ thể nhanh chóng

Đối với thời tiết nắng nóng, thay vì sử dụng các loại nước giải khát hay tăng lực, lời khuyên dành cho bạn là nên sử dụng nước mía. Bởi lẽ hàm lượng đường glucose dồi dào trong nước mía sẽ được cung cấp ngay cho cơ thể giúp bổ sung nước, cung cấp năng lượng cho cơ thể trong thời tiết nắng nóng khó chịu.Trường hợp bạn bị sốt, nước mía được xem là loại thức uống lý tưởng vì chúng sẽ cung cấp nguồn protein bị mất trong quá trình sốt, hỗ trợ cơ thể phục hồi nhanh hơn.

  1. Thanh lọc thận và chống táo bón

Cũng nhờ vào khả năng làm tăng lượng protein trong cơ thể mà nước mía rất tốt cho thận. Bên cạnh đó, tính dưỡng ẩm tốt của nước mía giúp cơ thể ngăn chặn và loại bỏ sỏi thận hiệu quả.

Nếu bạn có bệnh dạ dày hay táo bón, hãy để lượng kali trong nước mía giúp hệ tiêu hóa của bạn luôn trong tình trạng hoạt động tốt. Đảm bảo chúng sẽ rất hiệu nghiệm.

  1. Ngăn chặn sự phát triển của bệnh tiểu đường

Nước mía giúp ngăn chặn sự tăng vọt của đường trong máu

Nghe thật vô lý nhưng nước mía thật sự mang lại cho bạn công dụng bất ngờ này bởi lượng đường trong nước mía là đường tự nhiên có chỉ số phản ánh tốc độ tăng đường huyết của thực phẩm thấp. Do đó, sẽ ngăn chặn sự gia tăng quá nhanh của mức glucose trong máu. Tuy nhiên, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để có liều lượng dùng phù hợp.

  1. Ngăn ngừa nhiễm độc gan

Nước mía mà một nguồn rất giàu chất flavonoid và hợp chất phenolic. Flavonoid được biết đến như một chất kháng viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng virus và chống dị ứng cơ thể. Chính vì thế, đối với người bị vàng da do viêm gan, uống nước mía sẽ bảo vệ gan khỏi bị viêm và góp phần kiểm soát mức sắc tố da cam.

  1. Đẹp da, ngừa mụn

Ngoài ra, nước mía giúp mọi người có làn da khỏe mạnh

Nỗi ao ước không chỉ riêng của chị em phụ nữ là sở hữu một làn da sạch mụn và khỏe đẹp. Với các loại a-xít alpha hydroxy (hay còn gọi là AHA) mà nước mía sở hữu chúng mang đến một nguồn dưỡng chất quan trọng giúp duy trì một làn da khỏe đẹp, ngăn ngừa mụn xuất hiện, giảm mụn sưng tấy, chống lão hóa và dưỡng ẩm cho da.

  1. Một số lưu ý khi sử dụng nước mía

Mía có tính lạnh và hàm lượng đường rất cao nên đối với người có đường ruột yếu, hay đầy bụng và đi lỏng thì không nên sử dụng nước mía thường xuyên. Cũng chính vì hàm lượng đường cao nên uống quá nhiều nước mía sẽ dẫn đến béo phì vì dư thừa năng lượng.

Trong chế biến, bạn nên sử dụng mía sạch, được chế biến vệ sinh, nước mía sau khi ép phải uống trong vòng 15 phút, nếu không uống ngay nên đậy kín và cho vào tủ lạnh để giữ được lâu hơn (không quá 1 buổi) vì sau thời gian này quá trình oxy hóa sẽ làm mất đi dưỡng chất trong nước mía.

 

 

 

1.7.  NHU CẦU SỬ DỤNG MÁY RỬA MÍA
     Nước mía là một trong số các loại nước giải khát được nhiều người ưa thích nhờ vị ngọt, tươi mát, dễ uống, đồng thời giá rẻ nên đáp ứng yêu cầu giải khác cho đông đảo công nhân viên chức, học sinh, sinh viên....

     Tuy nhiên vấn đề vệ sinh của sản phẩm nầy còn nhiều bất cập, hiện nay trên thị trường tồn tại hai loại hình bán nước mía:
 - Nước mía được bán trên khắp các vỉa hè.
 - Nước mía được bán trước cổng nhà

Kết quả khảo sát được tại 30 địa điểm khác nhau trên thành phố  Hồ Chí Minh, đã có đến 24 địa diểm nước mía được bán vỉa hè, lề đường
     Đa số loại hình nước mía được bán ở các lề đường, vỉa hè tập trung chủ yếu ở các địa điểm trường học, gần các bến xe, trạm xe buýt, hoặc trước cổng bệnh viện, công viên, siêu thị..
     Đa số các địa điểm bán nước mía nói trên điều không có máy hoặc dụng cụ rửa mía sau khi gọt vỏ đạt yêu cầu. Nước mía ép ra chắc chắn sẽ bị nhiễm khuổn dẫn đến ly nước mía chúng ta uống không hề sạch sẽ tí nào.
Sau khi cây mía được bào sạch vỏ, chúng được vứt xuống nền nhà đầy bụi cát bẩn hoặc chúng được đặt trên giá cây gỗ mục cạnh thùng rác. Những con ruồi từ thùng rác lại bay sang và bám lên cây mía. Điều này dễ dàng dẫn tới sự truyền nhiễm vi sinh vật và gây ra các mầm bệnh như giun, sán.
     Mía sau khi được tách bỏ phần vỏ, chúng được chặt thành từng khúc có kích thước 0,6 mét để tạo điều kiện dễ dàng cho người bán đưa mía vào máy ép.
     Sau quá trình bào vỏ , người ta chặt mía ra thành từng khúc và đặt chúng lên tấm bạt trải ở trên mặt đất, kế bên là những dăm mía dư thừa được vứt bỏ bừa bãi. Đây là hiện trạng hoàn toàn không hợp vệ sinh vì mía sau khi chặt chúng phải được đặt trên kệ sạch và khô ráo để tránh nhiễm bẩn.

Qua khảo sát tại 20 địa điểm chuyên bào mía, chỉ có 4 địa điểm là nguyên liệu mía được rửa bằng nước sau khi chặt khúc (chiếm tỷ lệ 20%),và 16 địa điểm còn lại nguyên liệu mía không được rửa (chiếm tỷ lệ 80%), sau khi chặt khúc xong, chúng được bó lại và đem giao đến các quầy bán nước mía.Vì vậy chúng em cố gắn tiềm tòi thiết kế ra máy rửa mía, mục đích chính là làm cho cây mía thật sự sạch sẽ trước khi ép.



CHƯƠNG 2: NGUYÊN LÝ

2.2:NGUYÊN LÝ CỦA 1 SỐ MÁY

MÁY RỬA NGUYÊN LIỆU

Có nhiều loại máy rửa nguyên liệu khác nhau về cấu tạo, tuy nhiên nguyên tắc hoạt động gần như giống nhau.Các loại nguyên liệu có thể rửa bằng máy rất đa dạng như rau, củ, quả, nguyên liệu thủy sản, v.v..

 Máy rửa băng chuyền

Máy được cấu tạo gồm một băng tải bằng thép không rỉ và thùng chứa nước rửa có thể tích tương đối lớn. Băng tải được chia làm 3 phần, phần nằm ngang ngập trong nước, phần nghiêng có các ống phun nước mạnh và một phần nằm ngang ở phía cao. Bên dưới băng tải phần ngập trong nước có bố trí các ống thổi khí nhận không khí từ một quạt đặt bên ngoài.

 Trong giai đoạn ngâm, nguyên liệu ở trên phần băng nằm ngang ngập trong nước, các cặn bẩn bám trên ngoài bề mặt nguyên liệu bị bong ra. Băng tải di chuyển sẽ mang nguyên liệu đi dần về phía phần băng nghiêng. Hiệu quả của quá trình ngâm được tăng cường nhờ thổi khí làm xáo trộn nước và nguyên liệu trên mặt băng, làm tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu và nước nên thời gian ngâm được rút ngắn. Khi nguyên liệu di chuyển đến phần nghiêng của băng, các vòi phun nước với áp suất cao đến 2-3 at sẽ rửa sạch cặn bẩn. Ở cuối quá trình rửa, nguyên liệu di chuyển đến phần nằm ngang phía trên để được làm ráo nước.

 Máy rửa nguyên liệu

Tùy thuộc loại nguyên liệu và mức độ bẩn, có thể điều chỉnh tốc độ di chuyển của băng chuyền cho phù hợp. Nếu nguyên liệu quá bẩn, cho băng chuyền đi chậm lại, làm tăng thời gian rửa. Ngược lại, nếu cặn bẩn bám trên ngoài nguyên liệu ít, có thể cho băng chuyền đi nhanh hơn nhằm tăng năng suất quá trình. Nước sạch từ vòi phun vào thùng ngâm sẽ bổ sung nước cho hệ thống, còn cặn bẩn được tháo ra liên tục qua van xả và nước thừa theo máng chảy tràn ra ngoài.

Tuy nhiên, chất lượng rửa của máy chưa cao, do đó cần kiểm tra và rửa lại bằng tay khi cần thiết.

 Máy rửa thổi khí

 Máy rửa thổi khí gồm hai ngăn có đáy hình phễu, ngăn thứ nhất lớn, ngăn thứ hai nhỏ hơn, chứa đầy nước. Trong ngăn thứ nhất có dàn ống thổi khí mạnh lắp phía dưới, ngăn cách giữa ngăn thứ nhất và thứ hai có ống lưới quay, cuối ngăn thứ hai có ống lưới quay thứ hai. Khi làm việc, không khí từ dàn ống thổi khí nổi lên làm xáo trộn rất mạnh nước trong ngăn thứ nhất. Nguyên liệu nổi trong nước như rau, trái cây nhỏ cho vào ở đầu ngăn thứ nhất. Nước xáo động mạnh làm các chất bẩn nhanh chóng hút nước, bở tơi và tách ra khỏi bề mặt nguyên liệu.Ống quay thứ nhất đưa nguyên liệu sang ngăn thứ hai, tại đây nước không bị xáo động nhiều nên các chất bẩn còn bám trên nguyên liệu sẽ tách ra hoàn toàn và lắng xuống đáy hình phễu của ngăn. Cuối máy, nguyên liệu được ống lưới quay thứ hai vớt lên và chuyển ra ngoài. Nguyên liệu còn được phun nước sạch rửa lần cuối trườc khi rơi ra khỏi ống lưới thứ hai. Nước từ các ngăn được lọc và bơm trở lại ngăn đầu sử dụng lại. Cặn lắng chủ yếu ở ngăn đầu được xả ra ngoài.

Máy rửa thổi khí thích hợp để rửa các loại rau, các loại trái cây nhỏ. Các nguyên liệu nặng, chìm sâu không rửa được trên máy loại nầy. Máy rửa nguyên liệu 2/4 Máy rửa thổi khí dùng rửa rau

 Máy rửa cánh đảo

 Máy rửa cánh đảo là loại máy rửa làm việc liên tục, thường được dùng để rửa các loại củ quả cứng.

Nguyên tắc làm việc của máy là đảo trộn tích cực nguyên liệu trong khi rửa. Cấu tạo của máy gồm một máng đục lỗ hình bán trụ đặt nằm ngang, bên trong có trục quay. Trên trục có các cánh đảo được bố trí theo đường xoắn ốc. Bên trên máng là một hệ thống ống phun nước áp suất cao. Quá trình ngâm và rửa trôi được tiến hành đồng thời bằng cách phun nước rửa liên tục trong khi đảo trộn nguyên liệu. Nước ngấm và làm mềm các chất bẩn bám trên bề mặt, sự đảo trộn làm các nguyên liệu va chạm với nhau làm chất bẩn rơi ra, đồng thời dòng nước sẽ mang ra ngoài theo các lỗ ở đáy máng. Thời gian cần thiết để rửa sạch có thể giảm đáng kể do đó kích thước của máy trở nên gọn nhẹ hơn. Tuy nhiên do đảo trộn mạnh nên máy chỉ có thể làm việc với các loại nguyên liệu củ quả cứng. Máy rửa nguyên liệu 3/4 Máy rửa cánh đảo

Máy rửa kiểu sàng

Để rửa các loại nguyên liệu tương đối cứng, có thể dùng máy rửa kiểu sàng. cấu tạo của máy rửa kiểu sàng gồm có một sàng đục lỗ, thường làm bằng thép không rỉ, được nối với cơ cấu truyền động làm cho sàng có chuyển động tịnh tiến. Phía trên sàng có bố trí các vòi phun nước rửa. Thông thường sàng được đặt nghiêng một góc đủ để nguyên liệu có thể di chuyển từ đầu nầy đến đầu kia của sàng. Nguyên liệu ban đầu được cho vào ở đầu cao của máy rửa kiểu sàng. Do chuyển động của sàng, nguyên liệu sẽ tiếp xúc với bề mặt sàng đồng thời với nước xối từ trên làm các chất bẩn bám trên bề mặt nguyên liệu bị thấm ướt và tách ra. Nước bẩn theo các lỗ trên sàng rơi xuống máng hứng phía dưới và được tháo ra ngoài. Với lượng nước sử dụng đủ, thời gian lưu lại trên sàng càng lâu, nguyên liệu rửa càng sạch. Máy rửa kiểu sàng Máy rửa nguyên liệu 4/4

2.2: NGUYÊN LÝ MÁY RỬA MÍA

NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC: Động cơ quay làm quay trục động cơ. Trục động cơ truyền tốc độ tới hộp giảm tốc có tỉ số truyền là 1/15. Đầu ra của hộp giảm tốc sẽ được nối trục làm quay làm quay trục có gắn đĩa xích. Thông qua dây xích làm cho đĩa xích bị động quay. Đĩa xích dẫn truyền momen qua trục nhờ mối ghép then làm quay trục. trên trục có rãnh vuông 12. Thùng có trục vuông 12 khớp với rãnh vuông trên trục làm quay thùng. Đồng thời khi động cơ quay thì động cơ bơm nước sẽ hoạt động, bơm nước từ thùng chứa nước thông qua hệ thống dây dẫn nước tới hệ thống rửa.

-         Ưu diểm của máy so với các máy khác:

+ sử dụng đơn giản

+ kết cấu máy nhỏ gọn


CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN ĐỘNG CƠ, BỘ TRUYỀN SƠ ĐỒ ĐỘNG

3.1Chọn Động Cơ


Công suất của tải
Ntải = PV/1000
Trong đó : Ntải là cống suất của tải (kw)
P là lực tiếp tuyến trên bang tải (N)
V là tiếp tuyến trên bang tải (m/s)
Vậy N = (2830*0.06)/1000 = 0.17 (kw)
Hiệu suất chung
ᶯchung =ᶯbrn*ᶯol *ᶯbx
Trong đó : ᶯchung la hiệu suất chung
ᶯbrt là hiệu suất bánh răng trụ
ᶯol là hiệu suất ổ lăn

ᶯbx là hiệu suất của bộ truyền xích
Tra bảng 2.1/trang 20/ tài liệu 2

ɳbx

ɳbrt

ɳol

0.9

0.98

0.995


Vậy ᶯchung = 0.9*0.98*0.995 = 0.88
Cống suất cần thiết (Nct)
Nct=Ntải /ᶯchung=0.17/0.88=0.19 (kw)
Chọn động cơ sao cho
ɳđc*Nđc≥ Nct trong đó : ɳđc  là hiệu suất động cơ
                                       Nđc là công suất của động cơ

Công suất : 0.2 (kw)
Tốc độ 1450 (vòng/phút)
Hiệu suất động cơ (ɳđc) :87%

Chọn động cơ bơm nước

Công suất : 100W

Tốc độ : 2800 vòng/ph


2 Phân phối tỉ số truyền

Tốc độ quay của tải (ntải)
ntải =((60*1000*V) )/((D*3.14))=((60*1000*0.06)/(48*3.14)
                          = 24.17 (vòng/phút)
Trong đó : D là đường kính tăng băng tải
V làVận tốc tiếp tuyến trên băng tải
Tỷ số truyền ( ichung)
ichung = nđc/ntải =1450/24.17 =60
Mà ichung = ixíchx ibrt  trong đó: iđai là tỳ số truyền của bộ truyền xích
                                                     ibrt   là tỷ số truyền của bộ truyền bánh rang trụ răng thẳng
Chọn ixích = 4
ihộp = ibrn x ibrt   trong đó  ihộp là tỷ số truyền của hộp giảm tốc
ihộp = = = 15
mà ihộp = ibrt1*ibrt2 = 15

Ta có ibrt1 = 3 → ibrt2 = 15/3 =5

Tốc độ trục 1 (n1)
n1 = = = 483(vòng/phút)
Tốc độ trục 2 (n2)
n2 = = = 96.67 (vòng/phút)
Tốc độ của trục 3 (n3)
n3 = = = 24.17(vòng/phút)
Tốc độ của trục tải (ntải)
ntải = n3 =46.7 (vòng/phút)
Công suất trục 1 (N1)
N1 = Nct x ɳol  = 0.2*0.995 = 0.199 (kw)
Công suất trục 2 (N2)
N2= N1 x ɳol  = 0.199*0.995= 0.198 (kw)
Công suất trục 3 (N3)
N3 = N2 x ɳol x ɳ brt= 0.198*0.995*0.98= 0.193 (kw)
Công suất trục tải (Ntải)
Ntải = N3 x ɳbx = 0.193*0.9 = 0.17 (kw)

BẢNG PHÂN PHỐI TỶ SỐ TRUYỀN

 

Trục động cơ (trục I)

Trục II

Trục III

Trục IV

Tải

I

 

ibrt1 = 3

Ibrt2 = 5

ixích = 4

 

n (vòng/phút)

1450

483

96.67

24.17

24.17

N (kw)

0.2

0.199

0.198

0.193

0.17


     3.2 TÍNH TOÁN BỘ TRUYỀN XÍCH:

 

1∙ Chọn loại Xích ống con lăn để làm việc được êm tránh việc va đập với động cơ N= 200w và số vòng quay n1=96.67 v/p, n2=24.17v/p(quay trong vòng 1 phút) .

2∙ Tính tỷ số truyền:   

  số răng đĩa chia Z1 =10 răng;

 số răng đĩa bị chia z2 = 40 răng

      i =  =   =  = 4

3∙Định bước xích t:

Tính hệ số điều kiện sử dụng(công thức 6-6)

Kt=Kđ Ka KαKđc Kb KC

Trong đó:  Kđ =1  hệ số xét đến ảnh hưởng của tính chất tải trọng ngoài

                                                KA =.25 hệ số phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai trục

                                                Kα=1.25  hệ số phụ thuộc vào sự bố trí của bộ truyền;

                        Kđc =1,25 –hệ số phụ thuộc vào sự diều chỉnh khoảng cách hai trục (khoảng cách trục không điều chỉnh được nhưng không có thiết bị căng xích)

                                                Kb =1.25hệ số phụ thuộc vao2che61 dộ bôi trơn của bộ truyền-(bôi trơn định kì)

                                                Kc =1  - bộ truyền làm việc 1 ca;( hệ số phụ thuộc vào chế độ làm việc của bộ truyền)

 

→K =1x1.25x1.25x1.25x1.25x1= 2.44

Hệ số răng đĩa dẫn Kz:

K=  =  = 2.5

Z01: số răng đĩa xích của bộ truyền cơ sở; lấy Zol=25

 

 

 

Hệ số vòng quay đĩa dẫn:

Kz =  =  = 2.07

n01: số vòng quay trong 1 phút của đĩa xích dẫn của bộ truyền cơ sở, n01=50, 200, 400, 800, 1000, 1200, 1600. Chọn n01 là một trong các giá trị trên và có giá trị n01>n1( tra bảng 6-4) chọn n01.

Công suất tính toán [công thức(6-7)];

                                                                        

                          Nt = N*K*KZ*Kn = 2.44*2.5*2.07*0.014 = 0.176 (kw)

          Trong đó: N là công suất đĩa dẫn

                       K là hệ số định bước xích

                       Kz là hệ số răng đĩa dẫn

                       Kn là hệ số vòng quay quay của đĩa dẫn trong 1 phút

Tra bảng 6-4 với xích ống con lăn có bước t=12.7; n01=200; Z01=25 và chiều rộng b=10mm

          Tra bảng 6-5/94/bài tập lớn chi tiết máy ta có ngh = 2300 (vong/p)

          Kiểm nghiệm số vòng quay của đĩa xích  ngh> n1→ thỏa điều kiện

6∙ Định chính xác khoảng cách trục A và số mắt xích X:

A = (30÷50)pt = 40pt = 30.12.7 = 381

Với khoảng cách trục A sơ bộ bằng 508mm, tính số mắt xích theo công thức

X=  +  +

    =  +  +        = 90.77

                                                        

Lấy số mắt xích X=90

Tính chính xác khoảng cách trục [công thức(6-3)]

A =  [ X -  + ]

     =  [ 90-  +  ]

     = 3.175[ 65+

     = 406 mm                                                 

 

Để đảm bảo độ võng bình thường của xích, giảm khoảng cách trục một cách ∆A= (0.002÷0.004) = 0,004A  = 1.6mm. Cuối cùng lấy A=404mm.

Kiểm nghiệm lại va đập u trong 1 dây:

     u = < [u]

∙Tính đường kính vòng chia của đĩa xích đĩa dẫn[công thức (6-1)];

D1 =

                               ∙Tính đường kính vòng chia của đĩa bị dẫn [công thức(6-1)];

D1 =

         Tính đường kính vòng đỉnh đĩa dẫn

                               Da1 = Pt(cotg(180/Z1)+k) = 12.7(cotg(180/10)+0.5) = 45mm

         Tính dường kính vòng đỉnh đĩa bị dẫn :

         Da2 = Pt(cotg(180/Z2)+k) = 12.7(cotg(180/40)+0.5) = 165mm

                                                                                 

        ∙Tính lực tác dụng lên trục [công thức (6-17)];

R = Kt* =  = 1112 N

Với kt =1,15 hki bộ truyền nằm ngang hoặc nghiêng 1 góc nhỏ hơn 400 so với đường nằm ngang


      3.3: TÍNH TOÁN BÁNH RĂNG TRỤ THẲNG 
CẶP BÁNH RĂNG THỨ NHẤT

 

Close