Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐIỆN tử mạch báo động qua đường dây điện thoại cố định

mã tài liệu 301000300063
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 100 MB Bao gồm tất cả file asm, hex, lst, sta, sym, tre, opj....,.lưu đồ giải thuật.. CDR thuyết minh, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, FILE lập trình, và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án này
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

CHƯƠNG  DẪN NHẬP

MC LỤC

1.1    Đặt vấn đề ......................................................................... 10

1.2    Tầm quan trọng của đề tài ................................................. 11

1.3    Mục đích nghiên cứu đề tài................................................ 11

1.4    Giới hạn đề tài ................................................................... 11

CHƯƠNG II:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI

2.1 Giới thiệu tổng quan về tổng đài điện thoại........................... 13

2.1.1 Định nghĩa về tổng đài .................................................. 13

2.1.2 Chức năng của tổng đài ............................................... 13

2.1.3 Phân loại tổng đài ........................................................ 14

2.1.4 Các âm hiệu................................................................. 15

2.1.5 Phương thức chuyển mạch của tổng đài điện tử ......... 18

2.1.6 Trung kế....................................................................... 19

2.2  Giới thiệu tổng quan về máy điện thoại................................ 20

2.2.1 Giới thiệu ..................................................................... 20

2.2.2 Chức năng của máy điện thoại..................................... 21

2.2.3 Các thông số liên quan................................................. 22

2.2.4 Nguyên lí thông tin thoại............................................... 23

2.2.5 Quay số........................................................................ 23

2.2.6 Kết nối thuê bao ............................................................ 25

2.3  Phương thức hoạt động giữa tổng đài và máy điện thoại .... 26

2.3.1 Nguyên tắc hoạt động .................................................. 26

2.3.2 Quy trình vận hành của hệ mạch điện thoại bàn .......... 28

2.4 Lý thuyết về mạch khuếch đại.............................................. 30

2.4.1 Mạch khuếch đại không đảo ........................................ 32

2.4.2 Mạch Khuếch đại đảo................................................... 33

2.4.3 Mạch khuếch đại đệm .................................................. 33

CHƯƠNG III : KHẢO SÁT CÁC IC LIÊN QUAN

3.1  Vi điều khiển PIC 16F877A .................................................. 34

3.1.1 Sơ đồ chân PIC 16F877A ............................................ 34

3.1.2 Khái quát về chức năng các port trong PIC 16F877A... 36

3.1.3 Tìm hiểu về PIC 16F877A ............................................ 48

3.2 IC MT8888 ........................................................................... 44

3.2.1 Mô tả sơ đồ chân ......................................................... 45

2.2.2 Cấu hình ngõ vào......................................................... 46

3.3 ISD 1420.............................................................................. 56

3.3.1 Đặc tính chung của ISD 1420....................................... 56

3.3.2 Sơ đồ cấu trúc bên trong của IC ISD1420.................... 57

3.3.3 Sơ đồ chân của ISD1420 ............................................. 58

3.3.4 Các Mode hoạt động của ISD1420 .............................. 61

3.3.5 Giản đồ thời gian thực hiện việc Record và playback một thông điệp ............................................................................. 62

3.4 IC khuếch đại TL082............................................................ 64

3.4.1 Mô tả chân ................................................................... 65

3.4.2 Các tính năng kỹ thuật ................................................. 65

CHƯƠNG IV : THIẾT KẾ PHẦN CỨNG

4.1 Sơ đồ khối hệ thống.............................................................. 66

4.2 Thiết kế mạch ....................................................................... 68

4.2.1  Khối điều khiển relay ................................................... 68

4.2.2  Khối cảm biến chuông................................................. 70

4.2.3  Khối tạo tải giả ............................................................ 71

4.2.4 Mạch chống quá áp..................................................... 71

4.2.5  Khối thu phát DTMF .................................................... 73

4.2.6 Mạch khuếch đại tín hiệu ............................................ 74

4.2.7  Khối phát thông báo .................................................... 76

4.2.8  Khối bàn phím ............................................................. 80

4.2.9  Khối nguồn.................................................................. 80

4.2.10  Khối cảm biến nhiệt độ.............................................. 81

4.2.11  Khối xử lý trung tâm .................................................. 82

CHƯƠNG V : THIẾT KẾ PHẦN MỀM

5.1 Lưu đồ giải thuật................................................................... 84

5.1.1 Chương trình chính ....................................................... 84

5.1.2 Chương trình cập nhật .................................................. 85

5.1.3 Chương trình phát thông báo ........................................ 86

5.1.4 Chương trình vận hành ................................................. 87

5.1.5 Chương trình khởi tạo MT8888 ..................................... 88

5.1.6 Chương trình báo động ................................................. 89

5.2 Nội dung chương trình .......................................................... 90

CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN-ĐỀ NGHỊ

6.1 Kết quả công trình nghiên cứu .............................................104

6.2 Hướng phát triển đề tài ....................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................

LIỆT KÊ CÁC BẢNG

Bảng 2-1:Bảng các thông số của mạch thuê bao điện thoại .................. 23

Bảng 2-2: Phân loại tần số tín hiệu Tone ............................................... 24

Bảng 2-3:Các tín hiệu thường nghe thấy trên đường dây điện thoại để bàn  30

Bảng 3-1: tóm tắt chức năng các chân IC MT8888 ................................ 46

Bảng 3-2: Bảng mã hóa các tín hiệu quay số DTMF.............................. 48

Bảng 3-3: Chức năng các thanh ghi của MT8888 .................................. 50

Bảng 3-4:Chức năng của các bit trong thanh ghi điều khiển CRA.......... 50

Bảng 3-5: Chức năng của các bit trong thanh ghi điều khiển CRB......... 51

Bảng 3-6: Chức năng của các bit trong thanh ghi trạng thái .................. 52

Bảng 3-7:Bảng Mode hoạt động của ISD1420....................................... 61

LIỆT KÊ CÁC HÌNH

Hình 2-1: Dạng sóng tín hiệu chuông ..................................................... 16

Hình 2-2: Dạng sóng tín hiệu mời quay số.............................................. 16

Hình 2-3: Dạng sóng tín hiệu báo bận ................................................... 17

Hình 2-4: Dạng sóng tín hiệu hồi tiếp..................................................... 18

Hình 2-5: Dạng sóng tín hiệu đảo cực ................................................... 18

Hình 2-6: Trung kế ................................................................................. 19

Hình 2-7: Trung kế CO – Line ................................................................ 19

Hình 2-8: Trung kế hai chiều.................................................................. 20

Hình 2-9:Sơ đồ qui trình vận hành điện thoại bàn.................................. 28

Hình 2-10:Bộ khuếch đại thuật toán(BKĐTT) ......................................... 30

Hình 2-11:Mạch khuếch đại không đảo.................................................. 32

Hình 2-12:Mạch khuếch đại đảo ............................................................ 32

Hình 2-13:Mạch khuếch đại đệm ........................................................... 33

Hình 3-1 : Sơ đồ chân Pic 16F877A ...................................................... 34

Hình 3-2:Sơ đồ khối vi điều khiển PIC 16F877A .................................... 39

Hình 3-3:Bộ nhớ chương trình PIC 16F877A......................................... 40

Hình 3-4: Sơ đồ bộ nhớ dữ liệu của PIC 16F877A ................................ 42

Hình 3-7 : Sơ đồ cấu trúc bên trong IC MT8888 .................................... 44

Hình 3-8: Sơ đồ chân linh kiện MT8888C .............................................. 45

Hình 3-9 : Quá trình phát tín hiệu........................................................... 54

Hình 3-10 : Quá trình thu tín hiệu........................................................... 55

Hình 3-11 : Cấu trúc IC ISD1420 ........................................................... 57

Hình 3-12 : Sơ đồ chân ISD1420 ........................................................... 58

Hình 3-13 : Giản đồ quá trình thu ISD1420 ............................................ 63

Hình 3-14 : Giản đồ quá trình phát ISD1420 .......................................... 64

Hình 3-15 : Sơ đồ chân Vi mạch TL082 ................................................. 65

Hình 4-1 : Sơ đồ khối hệ thống .............................................................. 66

Hình 4-2: Sơ đồ khối điều khiển relay .................................................... 69

Hình 4-3 :Sơ đồ mạch cảm biến tín hiệu chuông ................................... 70

Hình 4-4 :Sơ đồ mạch tạo tải giả ........................................................... 71

Hình 4-5: Sơ đồ mạch chống quá áp ..................................................... 72

Hình 4-6 : Sơ đồ mạch thu phát DTMF .................................................. 73

Hình 4-7 : Sơ đồ mạch khuếch đại tín hiệu ........................................... 75

Hình 4-8 : Sơ đồ mạch phát thông báo .................................................. 76

Hình 4-9 : Sơ đồ mạch thu và phát thử ISD1420 ................................... 77

Hình 4-10 : Sơ đồ mạch bàn phím ........................................................ 80

Hình 4-11 : Sơ đồ mạch nguồn .............................................................. 81

Hình 4-12 : Sơ đồ mạch cảm biến nhiệt độ............................................ 82

Hình 4-13 : Sơ đồ khối xử lí trung tâm ................................................... 82

LI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã cho ta thấy nhiều sự thay đổi của đất nước. Trong đó sự phát triển của khoa học kĩ thuật là vô cùng mạnh , mà điện tử viễn thông là phát triển mạnh mẽ nhất. Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong đó có dùng điện thọai để điều khiển các thiết bị từ xa và đã có sử dụng tự động trong điện thoại để thông báo.

Đối với hệ thống điều khiển xa bằng tia hồng ngoại  thì giới hạn về khoảng cách là điểm yếu của kĩ thuật này , còn đối với mạng điện thoại thì đã phát triển ra toàn cầu nên nó đã mở ra một lối thoát cho lĩnh vực điều khiển thiết bị từ xa và tự động báo động. Hiện nay, do nhu cầu trao

đổi thông tin ngày càng tăng đồng thời gắn các thiết bị điện thoại ngày

càng phổ biến rộng rãi, trong đó việc sử dụng mạng điện thoại để truyền tín hiệu điều khiển là phương thức tiện lợi nhất, tiết kiệm nhiều thời gian cho công việc.

Dựa trên nền tảng đó và sự hướng dẫn của giáo viên nhóm chúng em đã chọn đề tài: “mạch báo động qua đường dây điện thoại cố định”

Do thời gian và sự hiểu biết có hạn nhóm chúng em mong quý thầy cô và

các bạn thông cảm và góp ý cho những thiếu xót của nhóm chúng em

CHƯƠNG DẪN NHẬP


 

Nhƣ chúng ta đã thấy, trong thực tế hiện nay kỹ thuật Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng đƣợc những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực trong các ngành hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, tự động điều khiển...đặc biệt trong các thiết bị điện tử tự động đòi hỏi sự chính xác cao đã hỗ trợ con ngƣời rất nhiều trong cuộc sống. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã mang đến cho con ngƣời một cuộc sống tiện nghi văn minh và hiện đại.

Một trong những ứng dụng rất quan trọng của công nghệ điện tử là kỹ thuật báo động điện tử. Các thiết bị báo động điện tử nhƣ: hệ thống báo cháy, hệ thống báo nƣớc đầy, hệ thống báo quá tải trong thang máy, hệ thống báo trộm bằng chuông.…Các thiết bị này đã góp phần rất lớn trong việc bảo vệ an toàn cho các dụng cụ và tài sản của ngƣời sử dụng. Nhƣng một khuyết điểm nỗi bật trong các phƣơng pháp báo động nói trên là không thể truyền xa đƣợc.

Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống đi cùng với cơ sở vật chất hiện có, một phƣơng pháp báo động từ xa ra đời có thể khắc phục đƣợc khuyết điểm về khoảng cách và thể hiện đƣợc vai trò này chính là phƣơng pháp báo động từ xa qua mạng điện thoại. Phƣơng pháp này giúp ngƣời sử dụng hệ thống có thể linh hoạt hơn trong việc kiểm tra cũng nhƣ có những phƣơng pháp giải quyết hợp lý từ một khoảng cách không giới hạn tuỳ thuộc vào khả năng phủ kín của mạng lƣới điện thoại có sẵn

Từ những ý tƣởng trên và nhìn thấy đƣợc nhu cầu thực tế, nhóm thực hiện đề tài đã mạnh dạn thực thi ý tƣởng thiết kế và thi công “hệ thống báo trộm từ xa qua mạng điện thoại”.


 

 

1.2 Tầm quan trọng của đề tài

 

Ngày nay, kỹ thuật điện tử phát triển khá mạnh mẽ, cùng với sự bùng nổ của ngành Công nghệ thông tin và Công nghệ viễn thông, đã thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế toàn cầu làm tiền đề cho các lĩnh vực khác phát triển. Đặc biệt là trong lĩnh vực tự động hoá .

Hiện nay có rất nhiều phƣơng thức báo động, nhƣng các phƣơng thức báo động này đều phụ thuộc vào khoảng cách, chỉ có tác dụng trong một phạm vi hẹp.

Vì vậy, đề tài này không những là một thực tại khách quan mà nó vai trò

 

đặc biệt quan trọng thực sự ở hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai sau này.

 

Do đó, việc báo động qua mạng điện thoại là một nhu cầu hết sức cần thiết và

 

đây chính là lý do mà nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài này.

 

1.3 Mục đích nghiên cứu đề tài.

 

Trên thực tiễn của cuộc sống hiện nay, con ngƣời luôn luôn bận rộn với công việc nên bị hạn chế rất nhiều trong công việc báo động các sự cố từ xa.

Với sự phát triển của hệ thống thông tin và ứng dụng đƣờng truyền có sẵn mạng

 

điện thoại, nhóm thực hiện tiến hành nghiên cứu đề tài với mục đích là:

 

    Phá vỡ đƣợc những hạn chế về mặt khoảng cách.

    Có thể kiểm soát đƣợc bất kỳ nơi nào nếu nơi đó có mạng điện

thoại.

 

    Có thể biết đƣợc tình hình ở xa qua phản hồi bằng âm thanh và tự động báo động.

 

1.4 Giới hạn đề tài

 

    Dùng vi điều khiển PIC 16F877A làm bộ phận xử lý trung tâm

    Hệ thống thực hiện chức năng tự động báo động

    Chỉ sử dụng cảm biến nhiệt độ để thực hiện quá trình báo động

    Sử dụng IC chuyên dụng ISD1420 cho việc thông báo


Do an tot nghi p                 Bao d(?ng qua dU'ang day din tho9-i co dtnh

 

 

•   Chinghien cliu nguyen ly lam vic cua hthong t6ng dai, may di n thoi  dlam dCr liu dthiet ke, ling  dt,mg dU'ong day line din  tho  i lam dU'ong truyen.


 

 

CHƢƠNG II:

 

GII THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI

 

2.1 Giới thiệu tổng quan về tổng đài điện thoại:

 

2.1.1. Định nghĩa về tổng đài:

                                                                                                                                                                                                                                            Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch, nó có nhiệm vụ kết nối các cuôc liên lạc từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (Calling Side) đến thiết bị đầu cuối bị gọi (Called Side).

 

                                                                                                                                                                                                                                            Hay nói cách khác: tổng đài là một hệ thống chuyển mạch có hệ thống kết nối các cuộc liên lạc giữa các thuê bao với nhau, với số lƣợng thuê bao lớn hay

 

nhỏ tùy thuộc vào từng loại tổng đài, từng khu vực.

 

 

2.1.2. Chức năng của tổng đài:

 

Tổng đài điện thoại có các chức năng sau:

Nhận biết đƣợc khi thuê bao nào có nhu cầu xuất phát cuộc gọi.

 

                                                                                                                                                                                                                                            Thông báo cho thuê bao biết mình sẵn sàng tiếp nhận các yêu cầu của thuê bao.

 

                                                                                                                                                                                                                                            Nhận dạng thuê bao gọi : xác định khi thuê bao nhấc ống nghe và sau đó đƣợc nối với mạch điều khiển.

 

                                                                                                                                                                                                                                            Tiếp nhận số đƣợc quay : khi đã nối với mạch điều khiển, thuê bao chủ bắt đầu nghe thấy tín hiệu mời quay số và sau đó chuyển số điện thoại của thuê bao bị gọi.

 

Kết nối cuộc gọi: khi các số quay đƣợc ghi lại, thuê bao bị gọi đã đƣợc xác

định, tổng đài sẽ chọn một bộ các đƣờng trung kế đến tổng đài thuê bao bị gọi và sau đó chọn một đƣờng rỗi trong số đó. Khi thuê bao bị gọi nằm trong tổng đài nội hạt thì một đƣờng gọi nội hạt đƣợc sử dụng.

 

Chuyển mạch thông tin điều khiển: khi đƣợc nối với tổng đài của thuê bao


 

 

bị gọi hay tổng đài trung chuyển, cả hai tổng đài trao đổi vối nhau các thông tin cần thiết nhƣ số thuê bao bị gọi

 

Kết nối trung chuyển: trong trƣờng hợp tổng đài đƣợc nối đến tổng đài

trung chuyển, trên dây đƣợc nhấc lại để nối với trạm cuối và sau đó thông tin nhƣ số thuê bao bị gọi đƣợc truyền đi.

 

Kết nối trạm cuối: khi trạm cuối đƣợc đánh giá là trạm nội hạt dựa trên số

thuê bao bị gọi đƣợc truyển đi, bộ điều khiển trạng thái máy bận của thuê bao bị gọi đƣợc tiến hành. Nếu máy không ở trạng thái bận thì một đƣờng nối đƣợc nối với các đƣờng trung kế đƣợc chọn để kết nối các cuộc gọi.

 

                                                                                                                                                                                                                                            Truyền tín hiệu chuông: để kết nối cuộc gọi, tín hiệu chuông đƣợc truyền và chờ cho đến khi có trả lời từ thuê bao bị gọi. Khi trả lời, tín hiệu chuông bị

 

ngắt và trạng thái đƣợc chuyển thành trạng thái máy bận.

 

 

                                                                                                                                                                                                                                            Tính cƣớc: tổng đài chủ gọi xác định câu trả lới của thuê bao bị gọi và nếu cần thiết bắt đầu tính toán giá trị cƣớc phải trả theo khoảng cách gọi và theo thời

 

gian gọi.

 

Truyền tín hiệu báo bận: khi tất cả các đƣờng trung kế đều đã bị chiếm

theo các bƣớc trên đây hoặc thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu bận đƣợc truyền

 

đến cho thuê bao chủ gọi.

 

Hồi phục hệ thống: trạng thái này đƣợc xác định khi cuộc gọi kết thúc. Sau

đó tất cả các đƣờng nối đều đƣợc giải phóng.

 

Giao tiếp đƣợc với những tổng đài khác để phối hợp điều khiển.

 

2.1.3 Phân loại tổng đài:

 

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tổng đài điện thoại  ngày nay phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Quá trình hình thành của tổng đài bao gồm các loại tổng đài sau:


 

 

 Tổng đài công nhân:

Việc kết nối thông thoại, chuyển mạch dựa vào con ngƣời.

 

 Tổng đài cơ điện:

Bộ phận thao tác chuyển mạch là hệ thống cơ khí, đƣợc điều khiển bằng

hệ thống mạch từ. Gồm hai hệ thống chuyển mạch cơ khí cơ bản: chuyển mạch từng nấc và chuyển mạch ngang dọc.

 

 Tổng đài điện tử:

Quá trình điềi khiển kết nối hoàn toàn tự động, vì vậy ngƣời sử dụng cũng

không thể cung cấp cho tổng đài những yêu cầu của mình bằng lời nói đƣợc. Ngƣợc lại, tổng đài trả lời cho ngƣời sử dụng cũng không thể bằng lời nói. Do đó, cần qui định một số thiết bị cũng nhƣ các tín hiệu để ngƣời sử dụng và tổng đài có thể làm việc đƣợc với nhau.

 

2.1.4. Các âm hiệu:

Đƣờng dây điện thoại hiện nay gồm có hai dây và thƣờng gọi đó là Tip và

Ring. Tất cả các điện thoại hiện nay đều đƣợc cấp nguồn từ tổng đài thông qua hai dây Tip và Ring. Điện áp cung cấp thƣờng là 48VDC, nhƣng nó cũng có thể thấp đến 47 VDC hoặc cao đến 105 VDC tùy thuộc vào tổng đài.

 

                                                                                                                                                                                                                                               Ngoài ra, để hoạt động giao tiếp đƣợc dễ dàng, tổng đài gửi một số tín hiệu đặc biệt đến điện thoại nhƣ tín hiệu chuông, tín hiệu báo bận v.v... Để tìm

 

hiểu về các tín hiệu điện thoại và ứng dụng của nó, nhóm thực hiện khảo sát một số tín hiệu sau:

 

Tín hiệu chuông (Ring Signal)


 

 

 

Hình 2 -1: Dạng sóng tín hiệu chuông

 

 Khi một thuê bao bị gọi thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu chuông đến để báo cho

thuê bao đó biết có ngƣời đƣợc gọi. Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều AC

 

thƣờng có tần số 25Hz tuy nhiên nó có thể cao hơn đến 60Hz hoặc thấp hơn đến

 

16Hz. Biên độ của tín hiệu chuông cũng thay đổi từ 40 VRMS đến 130 VRMS thƣờng là 90 VRMS. Tín hiệu chuông đƣợc gửi đến theo dạng xung ngắt quãng tùy thuộc vào từng loại tổng đài thƣờng là 2 giây có và 4 giây không (nhƣ hình vẽ trên). Hoặc có thể thay đổi thời gian tùy thuộc vào từng tổng đài.

 

   Tín hiệu mời quay số (Dial Tone)

 

 Đây là tín hiệu liên tục không phải là tín hiệu xung nhƣ các tín hiệu khác

đƣợc sử dụng trong hệ thống điện thoại. Khi thuê bao nhấc tổ hợp để xuất phát cuộc gọi sẽ nghe âm hiệu mời quay số do tổng đài cấp cho thuê bao gọi, là tín hiệu hình sin có tần số liên tục. . Tín hiệu mời quay số là tín hiệu sin tần, đƣợc tạo ra bởi hai âm thanh (Tone) có tần số số 350Hz và 440Hz, biên độ 2VRMS trên nền DC. Tín hiệu này có dạng sóng sau:

 

 

Hình 2 – 2: Dạng sóng tín hiệu mời quay số


 

 

Tính hiệu báo bận (Busy Tone):

 

 Khi thuê bao nhấc máy để thực hiện một cuộc gọi thì thuê bao sẽ nghe một trong hai tín hiệu:

 

Tín hiệu mời gọi cho phép thuê bao thực hiện ngay một cuộc gọi.

 

                                                                                                                                                                                                                                               Tín hiệu báo bận báo cho thuê bao biết đƣờng dây đang bận không thể thực hiện cuộc gọi ngay lúc này. Thuê bao phải chờ đến khi nghe đƣợc tín hiệu mời gọi. Khi thuê bao bị gọi đã nhấc máy trƣớc khi thuê bao gọi cũng nghe đƣợc

 

tín hiệu này.

 

 

 Tín hiệu báo bận là tín hiệu xoay chiều có dạng xung đƣợc tổng hợp bởi hai âm có tần số 480Hz và 620Hz. Tín hiệu này có chu kỳ 1s (0.5s có và 0.5s không).

 

 

 

Hình 2 – 3: Dạng sóng tín hiệu báo bận

 

 

 

 

 

Tín hiệu chuông hồi tiếp:

 

          Khi ngƣời gọi gọi đến một thuê bao nhƣng không biết đã gọi đƣợc

hay chƣa thì thật là khó chịu . Ngƣời gọi không nghe một âm thanh nào cho đến khi thuê bao đó trả lời. Để giải quyết vấn đề này tổng đài sẽ gửi một tín hiệu chuông hồi tiếp về cho thuê bao gọi tƣơng ứng với tiếng chuông ở thuê bao bị gọi. Tín hiệu chuông hồi tiếp này do tổng đài cấp cho thuê bao bị gọi, đƣợc tổng hợp bởi hai âm có tần số 440Hz và 480Hz. Tín hiệu này cũng có dạng xung nhƣ  tín


 

 

hiệu chuông gửi đến cho thuê bao bị gọi, là tín hiệu hình sin có tần số khoảng 425

 

 

 

± 25 Hz la hai tín hiệu ngắt quãng tƣơng ứng nhịp chuông, biên độ 2VRMS trên nền DC 10V, phát ngắt quãng 2s có 4s không.

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 


 

 

     Gọi sai số:


Hình 2 – 4: Dạng sóng tín hiệu hồi tiếp


 

 

     Nếu ngƣời gọi gọi nhầm một số mà nó không tồn tại thì bạn sẽ nhận đƣợc

tín hiệu xung có chu kỳ 1Hz và có tần số 200Hz–400Hz. Hoặc đối với các hệ

 

thống điện thoại ngày nay bạn sẽ nhận đƣợc thông báo rằng bạn gọi sai số.

 

Tín hiệu đảo cực:

 

 

 

Hình 2 – 5: Dạng sóng tín hiệu đảo cực

 

          Tín hiệu đảo cực chính là sự đảo cực tính của nguồn tại tổng đài, khi

hai thuê bao bắt đầu cuộc đàm thoại, một tín hiệu đảo cực sẽ xuất hiện. Khi đó hệ thống tính cƣớc của tổng đài sẽ bắt đầu thực hiện việc tính cƣớc đàm thoại cho thuê bao gọi. Ở các trạm công cộng có trang bị máy tính cƣớc, khi cơ quan bƣu điện sẽ cung cấp một tín hiệu đảo cực cho trạm để thuận tiện cho việc tính cƣớc.

 

2.1.5 Phƣơng thức chuyển mạch của tổng đài điện tử:

 

 Tổng đài điện tử có 3 phƣơng thức chuyển mạch sau:


 

 

o Tổng đài điện tử dùng phƣơng thức chuyển mạch không gian (SDM : Space Devision Multiplexer)

o Tổng đài điện tử dùng phƣơng thức chuyển mạch thời gian (TDM : Timing

 

Devision Multiplexer) : có hai loại.

 

o Tổng  đài điện  tử  dùng  phƣơng  thức  ghép  kênh  theo  tần  số  (FDM: Frequence Devision Multiplexer).

 

2.1.6. Trung kế:

 

Trung kế là đƣờng dây liên lạc giữa hai tổng đài

 

 

 


 

 

Các loại trung kế:


Hình 2 – 6: Trung kế


 

 Trung kế CO-Line (Central Office Line):

 

 

 

Hình 2 – 7: Trung kế CO - Line

Kết nối hai dây cáp.

Sử dụng đƣờng dây thuê bao của tổng đài khác làm trung kế của

tổng đài mình.

 

Có chức năng nhƣ máy điện thoại (nhận khung quay)

 

 Trung kế tự động 2 chiều E & M (Ear and Mouth Trunk):


 

 

 

Hình 2– 8: Trung kế hai chiều

Kết nối dây trên bốn dây Cable.

Hai dây để thu tín hiệu thoại.

Một dây để thu tín hiệu trao đổi.

Một dây để phát tín hiệu trao đổ

2.2. Giới thiệu tổng quan về máy điện thoại:

 

2.2.1. Giới thiệu:

 

Máy điện thoại là thiết bị đầu cuối của hệ thống điện thoại, nó đƣợc lắp đặt tại đơn vị thuê bao để 2 ngƣời ở xa liên lạc đƣợc với nhau. Hiện nay tuy có nhiều loại khác nhau nhƣng nói chung máy điện thoại vẫn có 3 phần chính:

 

             Phần chuyển đổi mạch điện:

o   Phần này gồm hệ thống lá mía tiếp điểm và có các cơ điện phụ có nhiệm vụ đóng mở mạch điện khi có yêu cầu.

 

            Phần thu phát tín hiệu gọi:

 

o   Phần này gồm 2 phần chính: máy phát điện quay tay và chuông máy phát điện có nhiệm vụ phát tín hiệu gọi lên đƣờng dây  và chuông có nhiệm vụ biến dòng tín hiệu gọi thành tín hiệu gọi.

 

            Phần thu phát thoại :

 

o   Gồm ống nói và ống nghe,  ống nói có nhiệm vụ  biến đổi tín hiệu âm thanh thành tín hiệu điện và ống nghe ngƣợc lại biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu âm thanh. Cả 2 đƣợc lắp chung trong một bộ phận gọi là tổ hợp.

 

o   Bất cứ loại máy điện thoại nào về nguyên lý cũng phải thoã mãn các yêu cầu sau:


 

 

            Khi máy điện thoại không làm việc phải ở trạng thái sẵn sàng tiếp

nhận cuộc gọi.

            Khi thu phát tín hiệu gọi bộ phận thu  phát tín hiệu gọi phải tách rời đƣờng dây điện thoại, lúc đó trên đƣờng dây chỉ còn tín hiệu gọi.

            Khi thu phát tín hiệu đàm thoại bộ phận thu phát tín hiệu gọi lại tách ra khỏi đƣờng điện, lúc đó trên đƣờng dây chỉ còn dòng tín hiệu thoại.

 


 

 

 

 

 

sau:


2.2.2. Chức năng của máy điện thoại:

 

        Bất cứ máy điện thoại nào cũng phải hoàn thành các chức năng

 

 

            Báo hiệu cho ngƣời sử dụng điện thoại biết hệ thống tổng đài đã


 

sẵn sàng hay chƣa sẵn sàng tiếp cuộc gọi. Chức năng này thể hiện ở chỗ phải báo hiệu cho ngƣời sử dụng điện thoại bằng âm hiệu mời quay số hay âm hiệu báo bận.

 

            Phải gởi đƣợc mã số thuê bao bị gọi vào tổng đài. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách quay số hay nhấn phím.

 

            Chỉ dẫn cho ngƣời sử dụng biết tình trạng diễn biến kết nối bằng các âm hiệu hồi âm chuông hay báo bận.

 

            Báo hiệu cho ngƣời sử dụng biết thuê bao đang bị gọi thƣờng là bằng tiếng chuông.

 

            Chuyển đổi tiếng nói thành tín hiệu điện truyền đi đến đối phƣơng và chuyển đổi tín hiệu điện từ đối phƣơng đến thành tiếng nói.

 

            Có khả năng báo cho tổng đài khi thuê bao nhấc máy.

 

            Chống tiếng gọi lại, tiếng keng, tiếng clic khi phát xung số.

 

        Ngoài ra ngƣời ta còn chú ý đến tính năng tự động điều chỉnh mức

âm  thanh nghe,nói.Tự động điều chỉnh nguồn nuôi,phối hợp trở kháng với


 

 

đƣờng dây.Ngoài chức năng trên ngƣời ta còn chế tạo các máy điện thoại có khả năng sau:

            Gọi bằng số rút gọn.

 

             Nhớ số thuê bao đặc biệt.

 

            Gọi lại tự động: Khi gọi một thuê bao nào đó mà thuê bao này đang bận, ta có thể đặt máy trong khi số thuê bao vừa đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ máy

 

điện thoại. Sau đó ta nhấn một nút tƣơng ứng, số điện thoại vừa gọi này đƣợc phát đi, hoặc sau thời gian nào đó dù không nhấn nút gọi thì số điện thoại này cũng tự động phát đi, khi thuê bao rỗi thì máy tự động reo chuông từ hai phía.

 

        Tổng đài đƣợc nối với các thuê bao qua 2 đƣờng truyền TIP và

RING. Thông qua 2 đƣờng dây này thông tin từ tổng đài qua các thuê bao đƣợc cấp bằng nguồn dòng từ 25 mA đến 40 mA đến cho máy điện thoại.

 

 

 

2.2.3. Các thông số liên quan:

 

    Tổng trở DC khi gác máy lớn hơn từ 20 KΩ.

    Tổng trở AC khi gác máy từ 4KΩ đến 10KΩ.

    Tổng trở DC khi nhấc máy khoảng 300Ω.

    Tổng trở AC khi nhấc máy khoảng 600Ω.

    Các thông số giới hạn của mạch thuê bao cơ bản.

 

Thông số

Các giá trị mẫu

Giá trị sử dụng

Dòng điện làm việc

20 – 80 mA

20 – 120 mA

Nguồn tổng đài

48 – 60 V

47 – 109 V

Điện trở vòng

0 – 1300 Ω

0 – 1600 Ω

Suy hao

8 dB

17 dB

Méo dạng

Tổng cộng 50dB

 

Dòn g chuông

90 VRMS / 20 Hz

75 – 90 VRMS / 16 – 25 Hz


 

 

Thanh áp ống nối

70 – 90 dB

< 15 dB

Nguồn dòng điện thoại

25 – 40 mA

35 mA

 

Bảng 2-1:Bảng các thông số của mạch thuê bao điện thoại

 

 

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Tổng đài nhận biết trạng thái nhấc máy của thuê bao hay gác máy bằng cách sử dụng nguồn một chiều 48VDC.

         Khi gác máy tổng trở DC bằng 20KΩ rất lớn xem nhƣ hở mạch.

         Khi nhấc máy tổng trở DC giảm xuống nhỏ hơn 1KΩ và hai tổng đài nhận

biết trạng thái này thông qua dòng DC xuất hiện trên đƣờng dây. Sau đó, tổng

 

đài cấp tín hiệu mời gọi lên đƣờng dây đến thuê bao.

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Dòng điện cấp chuông: Tổng đài cấp dòng chuông cho thuê bao bị gọi, dòng chuông tổng đài cấp là dòng điện xoay chiều hình sin hoặc xung có tần số

 

f = 25Hz, có áp từ 75VRMS đến 110VRMS.

 

 

2.2.4. Nguyên lý thông tín điện thoại:

         Thông tin điện thoại là quá trình truyền đƣa tiếng nói từ nơi này đến nơi

khác, bằng dòng điện qua máy điện thoại. Máy điện thoại là thiết bị đầu cuối của mạng thông tin điện thoại.

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Khi ta nói trƣớc ống nói của máy điện thoại, dao động âm thanh của tiếng nói sẽ tác động vào màng rung của ống nói làm cho ống nói thay đổi, xuất hiện dòng điện biến đổi tƣơng ứng trong mạch. Dòng điện biến đổi này đƣợc truyền

 

qua đƣờng dây tới ống nghe của máy đối phƣơng, làm cho màng rung của ống nghe dao động, lớp không khí trƣớc màng rung dao động theo, phát ra âm thanh tác động đến tai ngƣời nghe và quá trình truyền dẫn ngƣợc lại cũng tƣơng tự.

 

2.2.5 Quay số:

 

   Ngƣời gọi thông báo số mình muốn gọi cho tổng đài biết bằng cách gởi số máy điện thoại của mình muốn gọi đến cho tổng đài. Có hai cách gởi số đến


 

 

tổng đài:

         Quay số bằng xung (Pulse – Dialing): Đƣợc thực hiện bằng cách thay đổi tổng trở DC của mạch thuê bao tạo nên xung dòng với số xung tƣơng đƣơng

 

với số muốn quay.

 

 

     Các số quay của thuê bao đƣợc truyền đến tổng đài bằng cách ngắt dòng đƣờng dây theo tỉ số thời gian qui định tạo thành chuỗi xung quay số. Số quay

 

số là là xung trên đƣờng dây nên phƣơng pháp này đƣợc gọi là phƣơng pháp quay số bằng xung thập phân.

 

         Quay số bằng Tone (Tone – Dialing): Máy điện thoại phát ra cùng lúc hai tín hiệu với tần số dao động khác nhau tƣơng  ứng với số muốn quay (DTMF :

 

Dual Tone Multi Frequence). Khi sử dụng DTMF để quay số, các cặp tần số

 

DTMF nhƣ sau:

 

 

Bảng 2-2: Phân loại tần số tín hiệu Tone

 

Phím

Tần số thấp (Hz)

Tần số cao (Hz)

1

697

1209

2

697

1336

3

697

1477

4

770

1209

5

770

1336

6

770

1477

7

852

1209

8

852

1336

9

852

1477

*

941

1209

0

941

1336

#

941

1477


 

 

  Sự quay số bằng phƣơng  pháp DTMF có thể nhanh gấp 10 lần so

với phƣơng pháp quay số bằng xung thập phân.

2.2.6. Kêt nối thuê bao:

 

 Tổng đài nhận đƣợc các số liệu sẽ xem xét:

Nếu các đƣờng dây nối thông thoại đều bị bận thì tổng đài sẽ cấp tín hiệu

báo bận.

Nếu đƣờng dây nối thông thoại         không bị bận thì tổng đài sẽ cấp cho

ngƣời bị gọi tín hiệu chuông và ngƣời gọi tín hiệu hồi chuông. Khi ngƣời đƣợc gọi nhấc máy, tổng đài nhận biết trạng thái này, thì tổng đài ngƣng cấp tín hiệu chuông để không làm hƣ mạch thoại và thực hiện việc thông thoại. Tín hiệu trên đƣờng dây đến máy điện thoại tƣơng ứng với tín hiệu thoại cộng với giá trị khoảng 300 mV đỉnh – đỉnh. Tín hiệu ra khỏi máy điện thoại chịu sự suy hao trên đƣờng dây với mất mát công suất trong khoảng 10 dB ÷ 25 dB. Chẳng hạn suy hao là 20dB, suy ra tín hiệu ra khỏi máy điện thoại có giá trị khoảng 3 V đỉnh – đỉnh.                                                                                                                                                                                                                                           Ngƣng thoại: Khi một trong 2 thuê bao gác máy, thì tổng đài nhận biết trạng thái này, cắt thông thoại cho cả 2 máy đồng thời cấp tín hiệu báo bận cho

máy còn lại.

Tín hiệu thoại:                                                                                                                                                                                                                                    Tín hiệu thoại trên đƣờng dây là tín hiệu điện mang các thông tin có nguồn gốc từ âm thanh trong quá trình trao đổi giữa 2 thuê bao. Trong đó, âm thanh

đƣợc tạo ra bởi các dao động cơ học, nó truyền trong môi trƣờng dẫn âm.                                                                                                                                                                                                                                        Khi truyền đi trong mạng điện thoại     là tín hiệu thƣờng bị méo dạng do những lý do : nhiễu, suy hao tín hiệu trên đƣờng dây do bức xạ sóng trên đƣờng

dây với các tần số khác nhau. Để đảm bảo tín hiệu điện thoại nghe rõ và trung thực, ngày nay trên mạng điện thoại ngƣời ta sử dụng tín hiệu thoại có tần số từ

300 Hz ÷ 3400 Hz.

2.3. Phương thức hoạt động giữa tổng đài và máy điện thoại:

2.3.1. Nguyên tắc hoạt động:

Khi thuê bao nhấc máy làm đóng tiếp điểm chuyển mạch tạo nên một

dòng điện khoảng 20-80mA chạy trong vòng thuê bao. Ở chế độ nhấc máy, điện thế DC rơi trên đƣờng dây giữa Tip và Ring khoảng 6VDC ở thiết bị đầu cuối thuê bao.

Tổng đài nhận dạng thuê bao gọi nhấc máy thông qua sự thay đổi tổng

trở mạch vòng của đƣờng dây thuê bao. Bình thƣờng khi thuê bao ở vị trí gác máy điện trở mạch vòng là rất lớn. Khi thuê bao nhấc máy, điện trở mạch vòng thuê bao giảm xuống còn khoảng từ 150Ω đến 1500Ω. Tổng đài có thể nhận biết sự thay đổi tổng trở mạch vòng này (tức là thay đổi trạng thái của thuê bao) thông qua các bộ cảm biến trạng thái.

Tổng đài có chức năng kiểm tra xem còn có link nào rãnh hay không. Nếu link còn rỗi thì tổng đài cấp âm hiệu mời quay số (Dial Tone) cho thuê bao.

Dial Tone là tín hiệu mời quay số hình sin có tần số 425 ± 25 Hz. Khi thuê bao nhận biết đƣợc tín hiệu Dial Tone, ngƣời gọi sẽ hiểu là đƣợc phép quay số.

Ngƣời gọi bắt đầu tiến  hành gửi các xung quay số thông qua việc quay số hoặc nhấn nút chọn số. Tổng đài nhận biết đƣợc các số đƣợc quay nhờ vào các chuỗi xung quay số phát ra từ thuê bao gọi. Thực chất các xung quay số là các trạng thái nhấc máy hoặc gác máy của thuê bao.

 Nếu các đƣờng kết nối thông thoại bị bận hoặc thuê bao đƣợc gọi bị bận thì tổng đài sẽ phát tín hiệu báo bận cho thuê bao. Tín hiệu này có tần số f =

425 ± 25Hz ngắt nhịp 0,5s có 0,5 s không. Tổng đài nhận biết các số thuê bao gọi đến và kiểm tra, xem xét :

Nếu số đầu nằm trong tập thuê bao thì tổng đài sẽ phục vụ nhƣ cuộc gọi

nội đài.

Nếu số đầu là số qui ƣớc gọi ra thì tổng đài phục vụ nhƣ một cuộc gọi liên

đài qua trung kế và gửi toàn bộ phần định vị số quay sang tổng đài đối phƣơng để giải mã.

 Nếu số đầu là mã gọi các chức năng đặc biệt, tổng đài sẽ thực hiện các chức năng đó theo yêu cầu của thuê bao. Thông thƣờng, đối với loại tổng đài

nội bộ có dung lƣợng nhỏ từ vài chục đến vài trăm số, có thêm nhiều chức năng đặc biệt làm cho chƣơng trình phục vụ thuê bao thêm phong phú, tiện lợi, đa dạng, hiệu quả cho ngƣời sử dụng làm tăng khả năng khai thác và hiệu suất sử dụng tổng đài.

    Nếu thuê bao đƣợc gọi rảnh, tổng đài sẽ cấp tín hiệu chuông cho thuê bao với điện áp 90VRMS (AC), f = 25Hz, với chu  kỳ 3s có 4s không. Đồng thời

cấp âm hiệu hồi chuông (Ring Back Tone) cho thuê bao gọi, âm hiệu này là tín hiệu sin, tần số f = 425 ± 25Hz cùng chu kỳ nhịp với tín hiệu chuông gởi cho thuê bao đƣợc gọi.

   Khi thuê bao đƣợc gọi nhấc máy, tổng đài nhận biết trạng thái nhấc máy này, tiến hành cắt dòng chuông cho  thuê bao bị gọi kịp thời tránh hƣ hỏng đáng

tiếc cho thuê  bao. Đồng thời, tiến hành cắt âm hiệu Ring Back Tone cho thuê bao gọi và tiến hành kết nối thông thoại cho 2 thuê bao.

       Tổng đài giải toả một số thiết bị không cần thiết để tiếp tục phục vụ cho các cuộc đàm thoại khác.

    Khi hai thuê bao đang đàm thoại mà 1 thuê bao gác máy, tổng đài nhận biết trạng thái gác máy này, cắt thông thoại cho cả hai bên, cấp tín hiệu bận (Busy Tone) cho thuê bao còn lại, giải tỏa link để phục vụ cho các đàm thoại

khác. Khi thuê bao còn lại gác máy, tổng đài xác nhận trạng thái gác máy, cắt âm hiệu báo bận, kết thúc chƣơng trình phục vụ thuê bao.

 Tất cả hoạt động nói trên của tổng đài điện tử đều đƣợc thực hiện một

cách hoàn toàn tự động. Nhờ vào các  mạch điều khiển bằng điện tử, điện thoại viên có thể theo dõi trực tiếp toàn bộ hoạt động của tổng đài ở mọi thời điểm nhờ vào các bộ hiển thị, cảnh báo.

  Điện thoại viên có thể trực tiếp điều khiển các hoạt động của tổng đài qua các thao tác trên bàn phím, hệ thống công tắc….các hoạt động đó có thể bao gồm: nghe xen vào các cuộc đàm thoại, cắt cƣỡng bức các cuộc đàm thoại có ý

đồ xấu, tổ chức điện thoại hội nghị…. Tổng đài điện tử cũng có thể đƣợc liên kết với máy điện toán để điều khiển hoạt động hệ thống. Điều này làm tăng khả năng khai thác, làm tăng dung lƣợng, cũng nhƣ khả năng hoạt động của tổng đài lên rất nhiều.

2.3.2. Qui trình vận hành của hệ mạch điện thoại để bàn:

Hệ thống vận hành của điện thoại bàn nhƣ sau:

Hình 2-9:Sơ đồ qui trình vận hành điện thoại bàn

     Khi tất cả các máy điện thoại để bàn đều gác tay thoại. Lúc này mức áp

trên đƣờng dây sẽ là trên dƣới 48VDC và không có dòng điện chạy trên đƣờng dây.

     Khi máy điện thoại A nhấc tay thoại: Nội trở nhỏ của máy sẽ tạo ra dòng

điện chạy trên đƣờng dây, dấu hiệu này sẽ báo cho tổng đài điện thoại điện tử biết máy A đã nhấc tay thoại. Tổng đài điện thoại sẽ gửi tín hiệu mời tín hiệu mời quay số đến máy A.

 

            Tín hiệu mời quay số có dạng Sin, tần số trong khoảng 350 ÷ 440

Hz, phát liên tục. Lúc này ngƣời ở máy A sẽ nhấn các phím số trên bàn phím để

xin liên thông với máy cần gọi.( Ví dụ xin liên thông với máy B).

            Nếu máy điện thoại bên A đang đặt ở mode Tone, thì mỗi phím số

sẽ tƣơng ứng với một tín hiệu âm thanh song tần, tín hiệu nhận dạng số này sẽ

theo dây nối gửi về tổng đài điện thoại.

            Nếu máy điện thoại đặt ở mode Pulse, thì mỗi phím số, mạch điều khiển bàn phím sẽ cho ngắt dây nối bằng số lần của phím số. Tổng đài sẽ ghi

nhận số điện thoại mà máy A gửi về. Tổng đài sẽ tiến hành tìm số điện thoại mà máy A xin liên thông.

            Nếu tổng đài điện thoại điện tử phát hiện máy B đang bận ( nhƣ đang nhấc tay thoại), thì tổng đài sẽ phát tín hiệu báo bận đến máy A. Tín hiệu

báo bận này có dạng Sin, tần số khoảng 480Hz ÷620Hz, phát theo nhịp 0.5s

ngƣng 0.5s (nhịp nhanh)

            Nếu tổng đài điện thoại điện tử phát hiện máy B không bận ( chƣa

nhấc tay thoại), thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu báo chuông đến máy B. Lúc này bên máy B sẽ đổ chuông. Cùng lúc tổng đài cũng gửi tín hiệu hồi chuông đến máy

A. Tín hiệu hồi chuông có tần số khoảng từ 440Hz ÷ 480Hz, phát theo nhịp 2s

ngƣng 4s. Tín hiệu này cho biết máy B đang trong trạng thái đổ chuông và chờ ngƣời đến nhấc tay thoại.

        Khi ở máy B đã có ngƣời nhấc tay thoại: Lúc này dòng điện chạy trên dây sẽ báo cho tổng đài điện thoại điện tử biết là máy B đã có ngƣời đến

tiếp nhận. Tổng đài điện thoại sẽ cho ngắt ngay tín hiệu báo chuông và cho nối dây, tạo sự liên thông giữa máy A và máy B.

Bảng 2-3:Các tín hiệu thƣờng nghe thấy trên đƣờng dây điện thoại để bàn

 

Tín hiệu mời quay số

350 Hz ÷ 440 Hz

Phát liên tục

Tín hiệu báo bận

480 Hz ÷ 620Hz

Phát theo nhịp 0.5 s ngƣng 0.5 s

Tín hiệu đổ chuông

440 Hz ÷ 480Hz

Phát theo nhịp 2 s ngƣng 4 s

Tín hiệu hồi chuông

440 Hz ÷ 480Hz

Phát theo nhịp 1 s ngƣng 3 s

Tín hiệu báo chuông

25 Hz

Phát theo nhịp 2 s ngƣng 4 s

2.4. Lý thuyết về mạch khuếch đại.

Bộ khuếch đại thuật toán và các bộ khuếch đại thông thƣờng về cơ bản không có sự khác nhau. Cả hai loại này đều dùng để khuếch đại điện áp, dòng điện hoặc công suất. Trong khi tính chất của bộ khuếch đại thông thƣờng phụ thuộc vào kết cấu bên trong của mạch thì tác dụng của bộ khuếch đại thuật toán có thể thay đổi đƣợc và chỉ phụ thuộc vào các linh kiện mắc ở mạch ngoài. Để thực hiện đƣợc điều đó, bộ khuếch đại thuật toán phải có độ khuếch đại rất lớn, trở kháng vào rất lớn và trở kháng ra rất nhỏ.

.............................................................

o Nhận xét

 

Từ sơ đồ chân ở trên, ta rút ra các nhận xét ban đầu nhƣ sau :

 

-      PIC16F877A có tất cả 40 chân

 

-      40 chân trên đƣợc chia thành 5 PORT, 2 chân cấp nguồn, 2 chân GND,

 

2 chan thạch anh và một chân dùng để RESET vi điều khiển.

 

-      5 port của PIC16F877A bao gồm :

 

+ PORTB : 8 chân

 

+ PORTD : 8 chân

 

+ PORTC : 8 chân

 

+ PORTA : 6 chân

 

+ PORT E : 3 chân


 

 

3.1.2 Khái quát về chức năng của các port trong PIC16F877A

PORT A

PORTA gồm có 6 chân. Các chân của PortA, ta lập trình để có thể thực hiện đƣợc chức năng “hai chiều” : xuất dữ liệu từ vi điều khiển ra ngoại vi và nhập dữ liệu từ ngoại vi vào vi điều khiển.

Việc xuất nhập dữ liệu ở PIC16F877A khác với họ 8051. Ở tất cả các

 

PORT của PIC16F877A, ở mỗi thời điểm chỉ thực hiện đƣợc một chức năng

 

:xuất hoặc nhập. Để chuyển từ chức năng này nhập qua chức năng xuất hay ngƣợc lại, ta phải xử lý bằng phần mềm, không nhƣ 8051 tự hiểu lúc nào là chức năng nhập, lúc nào là chức năng xuất.

Trong kiến trúc phần cứng của PIC16F877A, ngƣời ta sử dụng thanh ghi TRISA ở địa chỉ 85H để điều khiển chức năng I/O trên. Muốn xác lập các chân nào của PORTA là nhập (input) thì ta set bit tƣơng ứng chân đó trong thanh ghi TRISA. Ngƣợc lại, muốn chân nào là output thì ta clear bit tƣơng ứng chân đó trong thanh ghi TRISA. Điều này hoàn toàn tƣơng tự đối với các PORT còn lại

Ngoài ra, PORTA còn có các chức năng quan trọng sau :

 

- Ngõ vào Analog của bộ ADC : thực hiện chức năng chuyển từ Analog sang Digital

- Ngõ vào điện thế so sánh

 

- Ngõ vào xung Clock của Timer0 trong kiến trúc phần cứng : thực hiện các nhiệm vụ đếm xung thông qua Timer0…

- Ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous Serial Port)

PORT B

PORTB có 8 chân. Cũng nhƣ PORTA, các chân PORTB cũng thực hiện đƣợc 2 chức năng : input và output. Hai chức năng trên đƣợc điều khiển bới thanh ghi TRISB. Khi muốn chân nào của PORTB là input thì ta set bit tƣơng ứng trong thanh ghi TRISB, ngƣợc lại muốn chân nào là output thì ta clear bit tƣơng ứng trong TRISB.

Thanh ghi TRISB còn đƣợc tích hợp bộ điện trở ko lên có thể điều khiển

 

được bằng chƣơng trình.

PORT C

PORTC có 8 chân và cũng thực hiện đƣợc 2 chức năng input và output dƣới sự điều khiển của thanh ghi TRISC tƣơng tự nhƣ hai thanh ghi trên.

Ngoài ra PORTC còn có các chức năng quan trọng sau :

- Ngõ vào xung clock cho Timer1 trong kiến trúc phần cứng

- Bộ PWM thực hiện chức năng điều xung lập trình đƣợc tần số, duty cycle: sử dụng trong điều khiển tốc độ và vị trí của động cơ v.v….

- Tích hợp các bộ giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART

PORT D

PORTD có 8 chân. Thanh ghi TRISD điều khiển 2 chức năng input và output của PORTD tƣơng tự nhƣ trên. PORTD cũng là cổng xuất dữ liệu của chuẩn giao tiếp song song PSP (Parallel     Slave Port).

PORT E

PORTE có 3 chân. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tƣơng ứng là TRISE. Các chân của PORTE có ngõ vào analog. Bên cạnh đó PORTE còn là các chân điều khiển của chuẩn giao tiếp PSP.

3.1.3Tìm hiểu về vi điều khiển PIC16F877A

Cấu trúc phần cứng của PIC16F877A

PIC là tên viết tắt của “ Programmable Intelligent computer” do hãng General Instrument đặt tên cho con vi điều khiển đầu tiên của họ. Hãng Microchip tiếp tục phát triển sản phầm này và đã tạo ra gần 100 loại sản phẩm khác nhau.

PIC16F887A là dòng PIC khá phổ biến, khá đầy đủ tính năng phục vụ cho hầu hết tất cả các ứng dụng thực tế. Đây là dòng PIC khá dễ cho ngƣời mới làm quen với PIC có thể học tập và tạo nền tản về họ vi điều khiển PIC của mình.

Cấu trúc tổng quát của PIC16F877A nhƣ sau :

 

-      8K Flash Rom

-      368 bytes Ram

-      256 bytes EFPROM

-      5 port vào ra với tín hiệu điều khiển độc lập

-      2 bộ định thời Timer0 và Timer2 8 bit

-      1 bộ định thời Timer1 16 bit có thể hoạt động ở cả chế độ tiết kiệm

năng lượng với nguồn xung clock ngoài

-      2 bộ Capture/ Compare/ PWM

-      1 bộ biến đổi Analog -> Digital 10 bit, 8 ngõ vào

-      2 bộ so sánh tƣơng tự

-      1 bộ ịnh thời giám sát (Watch Dog Timer)

-      1 cổng song song 8 bit với các tín hiệu điều khiển

-      1 cổng nối tiếp

-      15 nguồn ngắt

Hình 3-2:Sơ đồ khối vi điều khiển 16F877A

Tổ chức bộ nhớ PIC16F877a

Hình 3-3:Bộ nhớ chƣơng trình PIC16F877A

Bộ nhớ chƣơng trình của vi điều khiển PIC16F877A là bộ nhớ Flash, dung lƣợng 8K word (1 word chứa 14bit) và đƣợc phân thành nhiều trang nhƣ hình trên.

Để mã hóa đƣợc địa chỉ 8K  word bộ  nhớ chƣơng trình, thanh ghi đếm

chương trình PC có dung lƣợng 13 bit.

Khi vi điều khiển reset, bộ đếm chƣơng trình sẽ trỏ về địa chỉ 0000h. Khi có ngắt xảy ra thì thanh ghi PC sẽ trỏ đến địa chỉ 0004h.

Bộ nhớ chƣơng trình không bao gồm bộ nhớ Stack và không đƣợc địa chỉ

hóa bởi bộ đém chƣơng trình.Bộ nhớ dữ liệu

Bộ nhớ dữ liệu của PIC16F877A đƣợc chia thành 4 bank. Mỗi bank có dụng

lƣợng 128 byte.

Nếu nhƣ 2 bank bộ nhớ dữ liệu của 8051 phân chia riêng biệt : 128 byte đầu tiên thuộc bank1 là vùng Ram nội chỉ để chứa dữ liệu, 128 byte còn lại thuộc bank 2 là cùng các thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR mà ngƣời dùng không đƣợc chứa dữ liệu khác trong đây thì 4 bank bộ nhớ dữ liệu của PIC16F877A đƣợc tổ chức theo cách khác.

Mỗi bank của bộ nhớ dữ liệu PIC16F877A bao gồm cả các thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR nằm ở các các ô nhớ địa chỉ thấp và các thanh ghi mục đích dùng chung GPR nằm ở vùng địa chỉ còn lại của mỗi bank thanh ghi. Vùng ô nhớ các thanh ghi mục đích dùng chung này chính là nơi ngƣời dùng sẽ lƣu dữ liệu trong quá trình viết chƣơng trình. Tất cả các biến dữ liệu nên đƣợc khai báo chứa trong vùng địa chỉ này.

Trong cấu trúc bộ nhớ dữ liệu của PIC16F877A, các thanh ghi SFR nào mà thƣờng xuyên đƣợc sử dụng (nhƣ thanh ghi STATUS) sẽ đƣợc đặt ở tất cả các bank để thuận tiện trong việc truy xuất. Sở dĩ nhƣ vậy là vì, để truy xuất một thanh ghi nào đó trong bộ nhớ của 16F877A ta cần phải khai báo đúng bank chứa thanh ghi đó, việc đặt các thanh ghi sử dụng thƣờng xuyên giúp ta thuận tiên hơn rất nhiều trong quá trình truy xuất, làm giảm lệnh chƣơng trình.

Hình 3-4: Sơ đồ bộ nhớ dữ liệu của PIC16F877A

Dựa trên sơ đồ 4 bank bộ nhớ dữ liệu PIC16F877A ta rút ra các nhận xét nhƣ

sau :

- Bank0 gồm các ô nhớ có địa chỉ từ 00h đến 77h, trong đó các thanh ghi dùng chung để chứa dữ liệu của ngƣời dùng địa chỉ từ 20h đến 7Fh. Các thanh ghi PORTA, PORTB, PORTC, PORTD, PORTE đều chứa ở bank0, do đó để truy xuất dữ liệu các thanh ghi này ta phải chuyển đến bank0. Ngoài ra một vài các thanh ghi thông dụng khác ( sẽ giới thiệu sau) cũng chứa ở bank0

- Bank1 gồm các ô nhớ có địa chỉ từ 80h đến FFh. Các thanh ghi dùng chung có địa chỉ từ A0h đến Efh. Các thanh ghi TRISA, TRISB, TRISC, TRISD, TRISE cũng đƣợc chứa ở bank1

- Tƣơng tự ta có thể suy ra các nhận xét cho bank2 và bank3 dựa trên sơ đồ trên.

Cũng quan sát trên sơ đồ, ta nhận thấy thanh ghi STATUS, FSR… có mặt trên cả 4 bank. Một điều quan trọng cần nhắc lại trong việc truy xuất dữ liệu của PIC16F877A là : phải khai báo đúng bank chứa thanh ghi đó. Nếu thanh ghi nào mà 4 bank đều chứa thì không cần phải chuyển bank.

- Chế độ hoạt động định thời đồng bộ : Chế độ đƣợc lựa chọn bởi bit TMR1CS. Trong chế độ này xung cấp cho Timer1 là Fosc/4, bit T1SYNC không có tác dụng.

- Chế độ đếm đồng bộ : trong chế độ này, giá trị của timer1 sẽ tăng khi có xung cạnh lênh vào chân T1OSI/RC1. Xung clock ngoại sẽ đƣợc đồng bộ với xung clock nội, hoạt động đồng bộ đƣợc thực hiện ngay sau bộ tiền định tỉ lệ xung (prescaler).

- Chế độ đếm bất đồng bộ :chế độ này xảy ra khi bit T1SYNC đƣợc set. Bộ định thời sẽ tiếp tục đếm trong suốt quá trình ngủ của vi điều khiển và có khả năng tạo một ngắt khi bộ định thời tràng và làm cho Vi điều khiển thoát khỏi trạng thái ngủ.

3.2 IC MT8888

IC MT8888 là một mạch thu phát tín hiệu DTMF hoàn chỉnh tích hợp cả hai chức năng mạch lọc tách băng thông, giải mã tín hiệu DTMF ra tín hiệu số bốn

bit nhị phân và ngƣợc lại. IC này đƣợc sản xuất bằng công nghệ CMOS, kích

thƣớc nhỏ, ít tốn năng lƣợng và khả năng ứng dụng rộng rãi. IC đƣợc tổng hợp gồm nhiều mạch chức năng (nhƣ hình sau):

Hình 3-7 : Sơ đồ cấu trúc bên trong IC MT8888

IC MT8888 có những đặc điểm sau:

   Chức năng lọc tách tín hiệu DTMF làm hai nhóm tone cao và tone thấp.

Giải mã 16 cặp tín hiệu DTMF (tƣơng ứng với 16 phím trên bàn

phím máy điện thoại) thành mã 4 bit nhị phân.

 IC còn đƣợc cung cấp thêm phần khuếch đại vi sai ở ngõ vào, có thể điều chỉnh đƣợc độ lợi.

   IC hoạt động với dao động thạch anh 3.5795Mhz

    IC có phần chốt ba trạng thái ở ngõ ra giao tiếp với bus dữ liệu.

3.2.1 Mô tả sơ đồ chân

IC phát tone MT8888 bao gồm bộ thu DTMF chất lƣợng cao (kèm bộ khuếch đại) và bộ tạo DTMF sử dụng BUST COUNTER giúp cho việc tổng hợp đóng ngắt tone chính xác. Ngoài ra ta có thể chọn chế độ Call Progress để giúp phát hiện các tần số nằm trong giải thông thoại. Đó là các tín hiệu trạng thái đƣờng dây.

Hình 3-8: Sơ đồ chân linh kiện MT8888C

Chân         Tên                      Chức năng                              Ghi chú

1           IN+             Ngõ vào không đảo                    Đây là các chân của

2           IN-              Ngỏ vào đảo

Gain Select

một op_am làm nhiệm vụ khếch đại tính hiệuvào

Reference Voltage output    Luôn có giá trị là nửa điện áp nguồn nuôi (ở

đây là 2.5V)

5           VSS            GND

6           OSC1         Chân vào của thạch anh yêu       Hai chân thạch anh

 

 

cầu nối vơi điện trở 4M7

 

xuống mass

dùng loại 3.579545

 

MHz

7

OSC2

Chân ra của thạch anh.

 

8

 

TONE

Tone DTMF out put

Đƣờng phát tín

 

hiệu DTMF

 

9

 

/WR

Yêu cầu đọc dữ liệu từ thanh

 

ghi

Bốn chân này dùng

 

để điều khiển việc truy xuất dữ liệu của IC. Đặc biệt chú ý các chân này, đây là điểm khác biệt giữa các IC đã nói ở trên.

 

 

10

 

 

/CS

Chip Select, yêu cầu đặt ở

 

mức thấp khi truy xuất dữ liệu của IC

 

11

 

RS0

Cho phép chọn thanh ghi truy

 

xuất

 

12

 

/RD

Yêu cầu ghi dữ liệu lên thanh

 

ghi

 

13

 

IRQ/CP

Chân tạo ngắt

Tạo ngắt ngoài cho vi

 

điều khiển.

14-17

D0-D3

Đƣờng dữ liệu

 

18

Est

Early Steering ouput

Không cần quan tâm

 

19

 

St/Gt

Steering input/ Guard Time

 

output

 

20

 

VCC

Power

Chân nguồn nối lên

 

5V

Bảng 3-1: Tóm tắt chức năng các chân IC MT8888

3.2.2 Cấu hình ngõ vào

Thiết kế đầu vào của MT8888 cung cấp một bộ khuếch đại OP=AMP ngõ

vào vi sai cũng nhƣ một ngõ vào VREF để điều chỉnh điện áp cho đầu vào tại

VDD/2. Chân GS giúp nối ngõ ra bộ khuếch đại với ngõ vào qua một điện trở ngoài để điều chỉnh độ lợi.

Bộ Thu:

Hai bộ lọc băng thông bậc 6 giúp tách các tone trong nhóm tone low và high của tín hiệu DTMF. Đầu ra của mỗi bộ lọc thu điện dung giúp nén tín hiệu trƣớc khi qua điện trở hạn biên. Việc hạn biên đƣợc thực hiện bởi bộ so sánh có kèm theo bộ trễ để tránh chọn nhầm tín hiệu ở mức thấp không mong muốn. Ngõ ra của bộ so sánh cho ta các dao động có mức logic tại tần số DTMF thu

được.

Tiếp theo phần lọc là` bộ giải mã sử dụng kĩ thuật đếm số để kiểm tra tần số các tone thu đƣợc và đảm bảo chúng tƣơng ứng với các tần số DTMF. Một kỉ thuật lấy trung bình phức giúp loại trừ các tone giả tạo thành do tiếng nói trong khi vẫn đảm bảo một khoảng biến đổi cho tần số bị lệch hay thay đổi nhỏ. Kĩ thuật này phát triển để đảm bảo chắc chắn một điều kiện tốt nhất để kết hợp tín hiệu mà không chịu ảnh hƣởng của những tần số không mong muốn và nhiễu. Khi bộ phận kiểm tra nhận đƣợc hai tone đúng thì đầu ra “Early Steering” sẽ lên mức Active. Khi không nhận đƣợc tín hiệu tone thì Est sẽ ở mức Inative.

Bộ Lọc Thoại

Mode Call Progress khi đƣợc chọn thì cho phép kiểm tra các tone khác nhau thể hiện trạng thái đƣờng dây. Đầu vào của Call Progress và Mode Tone DTMF là chung nhƣng Tone Call Progress chỉ có thể kiểm tra nếu ta chọn Mode CP. DTMF Tone lại không thể nhận dạng tín hiệu đƣợc nếu ta chọn Mode CP.

Các tần số đƣa đến đầu vào (+IN và - IN ) nằm trong giới hạn băng thông chấp nhận của bộ lọc ( 280 – 550Hz ) sẽ đƣa qua bộ so sánh có độ lợi cao và đến chân IRQ/CP . Dạng sóng ở đầu ra đảo bởi mạch Trigger có thể phân tích bởi các vi xử lý để xác định tính chất của các tone trạng thái đƣờng dây. Các tần số trong vùng loại bỏ sẽ không đƣợc kiểm tra và nhƣ vậy sẽ không có tín hiệu nào ở chân IRQ/CP khi gặp các tần số này.

Bộ phát DTMF trong MT8888 có khả năng tạo tất cả 16 cặp tone DTMF chuẩn với nhiễu tối đa và độ chính xác cao. Tất cả tần số này đều lấy từ dao động thạch anh 3.579545 MHz mắc ngoài. Dạng sóng sin của từng tone đƣợc tổng hợp số bằng cách sử dụng bộ phận chia hàng và cột tổng hợp đƣợc, và bộ biến đổi D/A biến dung. Các tone hàng và cột đƣợc trộn lại và lọc để cho ra tín hiệu DTMS với ít hài và độ chính xác cao.Để phát một tín hiệu DTMF thì dữ liệu tƣơng ứng với Data. Chú ý rằng mã phát này tƣơng ứng với mã nhận. Các tone riêng lẽ đƣợc chia thành hai nhóm là : Nhóm thấp và nhóm cao (Flow and High).

FLOW          FHIGH        Digit            D3     D2     D1     D0

 

697              1209            1                 0        0        0        1

 

697              1336            2                 0        0        1        0

 

697              1477            3                 0        0        1        1

 

770              1209            4                 0        1        0        0

 

770              1336            5                 0        1        0        1

 

770              1477            6                 0        1        1        0

 

852              1209            7                 0        1        1        1

 

852              1336            8                 1        0        0        0

 

852              1477            9                 1        0        0        1

 

941              1336            0                 1        0        1        0

 

941              1209            *                  1        0        1        1

 

941              1477            #                 1        1        0        0

 

697              1633            A                 1        1        0        1

 

770              1633            B                 1        1        1        0

 

852              1633            C                 1        1        1        1

 

941              1633            D                 0        0        0        0

 

Bảng 3-2: Bảng mã hóa các tín hiệu quay số DTMF

Thời hằng của mỗi tone bao gồm 32 thời đoạn giống nhau. Thời hằng của một tone đƣợc điều khiển bằng cách thay đổi các thời đoạn trên. Trong hoạt động ghi vào thanh ghi Transmith Data thì 4 bit data trên bus đƣợc chốt và biến

đổi thành hai trong tám mã để sử dụng cho mạch chia hàng cột . Mã này đƣợc sử dụng để quyết định thời đoạn tần số của một tone.

BURST MODE

Một ứng dụng điện thoại bất kì đều đòi hỏi tín hiệu DTMF đƣợc tạo ra với một thời hằng hoặc qui định bởi ứng dụng đó hoặc bởi hệ thống hiện có. Thời hằng DTMF chuẩn có thể đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng Burst mode. Bộ phát có khả năng tổng hợp các tone có khoảng tắc mở trong khoảng thời gian định trƣớc. Thời gian này là 51ms ± 1ms và là chuẩn cho bộ quay số tổng đài. Sau khoảng thời gian tắc mở tone đã đƣợc phát đi, một bit tƣơng ứng sẽ đƣợc set lên trong thanh ghi trạng thái. Thời hằng 51ms ± 1ms đóng mở tone có đƣợc khi ta chọn mode DTMF. Tuy nhiên, khi chọn mode CP thì thời hằng đóng ngắt thứ hai là 102 ±  2ms sẽ đƣợc chọn. Chú ý là khi Mode CP và Mode Burst cùng đƣợc chọn thì MT8888 chỉ hoạt động ở chế độ phát thôi. Trong một ứng dụng nào đó ta cần sử dụng khoảng thời gian đóng ngắt mà không theo chuẩn thì cần dùng vòng lặp phần mềm hoặc bộ định thời bên ngoài và tắt chế độ Burst mode

đi.

TO TONE ĐƠN.

Chế độ tạo tone đơn chỉ đƣợc dùng khi ta muốn tạo một tone nào đó trong nhóm thấp hoặc cao.chế độ này dùng để kiểm tra thiết bị DTMF, tính toán nhiễu và nó đƣợc chọn thanh ghi Control Progress B.

MẠCH CLOCK DTMF.

Mạch clock bên trong đƣợc sử dụng kết hợp với tần số chuẩn màu ti vi có tần số cộng hƣởng là 3,579MHz. Một nhóm IC có thể kết nối với nhau dùng chung một dao động thạch anh.

BỘ GIAO TIẾP VỚI VI XỬ LÝ

IC MT8888 kết hợp với một mạch giao tiếp vi xử lý Intel. Có tổng cộng 5 thanh ghi. Thanh ghi Receive Data bao gồm mã ngõ ra của những số DTMF cuối cùng đƣợc nhận. Data đi vào chỉ đƣợc viết lên thanh ghi Transmit Data, nó sẽ quyết định cặp tone đƣợc phát đi. Thanh ghi điều khiển thu phát bao gồm 2

thanh ghi điều khiển CRA và CRB với cùng một địa chỉ. Muốn ghi vào thanh ghi CRB thì trƣớc hết phải  set một bit tƣơng ứng trong thanh ghi CRA. Chu kỳ ghi kế tiếp vào cùng địa chỉ với CRA sẽ cho phép truy cập tới CRB. Và chu kỳ kế tiếp nữa sẽ trở lại với CRA. Thanh ghi trạng thái chỉ đọc đòi hỏi dòng của thu

phát.

Phần mềm reset phải bao gồm sự hoạt động của tất cả các chƣơng trình

để đặt giá trị ban đầu cho thanh ghi điều khiển, theo nguồn mở hoặc nguồn

reset.

Chân IRQ/CP có thể đƣợc lập trình để nó có thể cung cấp tín hiệu yêu cầu ngắt sau khi đã nhận xung DTMF hợp lệ hay khi bộ phát đã sẵn sàng cho dữ liệu kế tiếp.Chân IRQ/CP là ngõ ra của một cực máng hở nên cần phải có một điện trở kéo bên ngoài.

Bảng 3-3: Chức năng các thanh ghi của MT8888

 

RS0

WR

RD

CHỨC NĂNG

0

0

1

GHI VÀO THANH GHI PHÁT

0

1

0

ĐỌC TỪ THANH GHI NHẬN DỮ LIỆU

1

0

1

GHI VÀO THANH GHI ĐIỀU KHIỂN

1

1

0

ĐỌC TỪ THANH GHI TRẠNG THÁI

CRA (Control Register A):

Bảng 3-4:Chức năng của các bit trong thanh ghi điều khiển

CRA

 

BIT

TÊN

CÁCH SỬ DỤNG

B0

TONE

 

OUTPUT

Điều khiển tone ngõ ra. Tone ngõ ra ở mức

 

cao. Bit này điều khiển tất cả các chức năng chuyển phát tone.

B1

 

Chọn chế độ Call Progress hoặc DTMF. Mức

 

CP/ DTMF

cao thì chọn chế độ CP, mức thấp thì chọn chế

 

độ DTMF. Trong chế độ DTMF thiết bị có khả năng nhận và phát tín hiệu DTMF. Trong chế độ CP, một tín hiệu sóng vuông sẽ xuất hiện ở ngõ ra chân IRQ /CP nếu chân này đƣợc cho phép.

B2

IRQ

Cho phép ngắt mức logic cao thì cho phép

 

thực hiện chức năng ngắt khi chân IRQ đƣợc cho phép và chế độ DTMF đƣợc chọn, ngõ ra chân này sẽ đi đến mức thấp khi 1 tín hiệu DTMF hợp lệ đƣợc nhận trong 1 khoảng thời gian bảo vệ hợp lệ, hoặc phần phát sẵn sàng cho dữ liệu kế tiếp.

B3

REGISTERE

 

SELECT

Chọn thanh ghi. Mức logic cao đƣợc chọn

 

điều khiển thanh ghi B cho chu kì ghi kế tiếp để điều khiển thanh ghi. Sau khi ghi vào thanh ghi B, chu kì ghi kế tiếp sẽ ghi trực tiếp vào thanh ghi A.

CRB (control register B):

Bảng 3-5: Chức năng của các bit trong thanh ghi điều khiển

CRB

BIT

TÊN

CÁCH SỬ DỤNG

B0

BURST

Chọn Burst Mode. Burst mode hoạt động ở

 

mức thấp. Khi hoạt động, các mã số thay thế cho tín hiệu DTMF có thể đƣợc ghi vào thanh ghi phát, đó là kết quả của tín hiệu DTMF gồm tone burst và pause. Sau khoảng dừng, thanh ghi trạng thái sẽ đƣợc cập nhật, và một quá

/.............................................

CHƯƠNG VI

KT LUẬN – ĐỀ NGHỊ

 

6.1 Kết quả công trình nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, cuối cùng đề tài cũng đƣợc hoàn thành. Mặc dù thời gian hạn hẹp, tài liệu tham khảo quá ít và có nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình thiết kế , nhƣng những ngƣời thực hiện đã cố gắng hết sức mình, nhiệt tình trong công việc nghiên cứu đề tài và cuối cùng đề tài đã hoàn thành tốt đẹp cũng nhƣ đã đạt đƣợc những yêu cầu đặt ra. Đó là kết quả của một thời

gian dài nỗ lực của nhóm thực hiện đề tài và dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Phú Quới cùng với sự giúp đỡ của nhà trƣờng, thầy cô và bạn bè nên đề tài đã hoàn thành đúng thời hạn.

Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu cũng đã tự đánh giá đƣợc phần nào còn hạn chế và ít nhiều bổ sung các kiến thức còn hạn hẹp trong thời gian học tại trƣờng.

Đề tài đƣợc thực thi với kết quả là một sản phẩm có những tính năng sau :

o Tự động thực hiện cuộc gọi với một thuê bao bất kì

o Sử dụng cảm biến nhiệt độ,lƣu một giá trị bất kì để thƣc hiện cuôc gọi

o Ghi âm các câu thông báo,và phát lên đƣờng đây điện thoại

o Đếm hồi chuông,tạo trang thái nhấc máy

Tuy nhiên do giới hạn về thời gian nên trong quá trình thực hiện đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót sau:

o Chƣa khai thác hết tính năng thu DTMF cùa IC MT8888

o Hệ thống vận hành vẫn chƣa ổn định

6.2 Hướng phát triển đề tài

Qua quá trình thực hiện với đề tài “ Báo động qua đƣờng dây điện thoại cố định”, về cơ bản đề tài đã hoàn thành, nhƣng với thời gian có hạn đề tài vẫn chƣa đạt đƣợc những chức năng mong muốn.

Trong quá trình làm đề tài những ngƣời thực hiện đề nghị hƣớng phát

triển của đề tài: khai thác chức năng thu tín hiệu DTMF của IC  MT8888 để thực hiện thêm quá trình điều khiển thiết bị qua điện thoại sẽ hoàn chỉnh hơn.Ví dụ : khi hệ thống báo cháy thì ngƣời sử dụng sẽ điều khiển tắt cầu dao điện,hoặc khi nhiệt độ tăng cao ngƣời sử dụng sẽ bật máy điều hòa nhiệt độ …Với những đặc điểm và tính năng trên, đề tài có khả năng triển khai ứng dụng rộng rãi trong

thực tế và mang tính hiện đại thực tiễn cao.


 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. LÊ PHI YẾN – LƯU PHÚ – NGUYỄN NHư ANH: Kỹ thuật điện tử

2. NGUYỄN THUÝ VÂN: Kỹ thuật số Nhà xuất bản KHKT Hà Nội– 1997

3. DƯƠNG MINH TRÍ: Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn Nhà xuất bản KHKT -

1997

4. PHẠM ĐÌNH NGUYÊN & PHẠM QUỐC ANH: Bài giảng điện thoại cơ sở

Trung tâm bưu chính viễn thông TP.HCM

5. TRẦN XUÂN TRƯỜNG: Ebook "Tài liệu hƣớng dẫn sử dụng CCS lập trình ngôn ngữ C cho vi điều khiển PIC"                              .

6. Các trang Web có thể tham khảo:

1/ WWW.DATASHEET.COM

2/ WWW.DIENTUVIENTHONG.COM

3/ WWW.DIENTUVIETNAM.COM.VN

4/ WWW.EBOOK.COM.VN


Do an tot

Close