Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG BĂNG TẢI

mã tài liệu 300600100003
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 500 MB Bao gồm tất cả file CAD, file thiết kế 2D (3D) , file DOC (DOCX), thuyết minh, quy trình sản xuất, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, tập bản vẽ các chi tiết trong máy, Thiết kế kết cấu máy, Thiết kế động học máy .............
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

Chương 1

TỔNG QUAN VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN:

1.1. Giới thiệu tổng quan về đồ án:

  1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống MPS – FESTO :

Phôi được chuyển ra từ trạm ditribution đến bệ chứa phôi nhờ một xy lanh

đẩy. Sau khi có tín hiệu phôi ở bệ chứa, phôi được chuyển sang trạm “Testing”

nhờ một tay máy hút chân không. Trạm “Testing” có nhiệm vụ kiểm tra phôi lúc

ban đầu. Nếu phôi đạt yêu cầu , phôi được đưa sang băng tải nhờ máng nghiêng có

thiết kế khí nén thổi để phôi dễ di chuyển. Sau đó phôi được chuyển sang trạm

“Handling” , trạm này có nhiệm vụ gắp sản phẩm chuyển vào kho phân loại sản

phẩm (SORTING), việc gắp sản phẩm được thực hiện nhờ một tay máy. Kho phân

loại sản phẩm “Sorting” có nhiệm vụ phân loại sản phẩm tùy theo loại vật liệu.

Sau khi phân loại xong, tay gắp sẽ đưa phôi trở lại băng tải để đưa đến trạm

STORING để lưu trữ.Trong mô hình thí nghiệm này có ba loại phôi : phôi đen,

phôi kim loại, phôi màu đỏ. Trên đây là chu trình hoạt động của hệ thống MPS –

Festo.

Trang 4

Chương 2     

            TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BĂNG TẢI

  1. Yêu cầu kĩ thuật
  • Vận tốc trên băng tải là 5-6m/phút.
  • Chiều rộng băng tải là 42mm.
  • Khả năng tải là có thể tải vật nặng 15kg.
  • Băng tải làm việc êm, không có tiếng ồn.
  • Băng tải có bộ phận căng băng.
  • Thiết kế phải có tính thẩm mĩ, tháo lắp , di chuyển dễ dàng.
  1. Các phương án thiết kế

Phương án 1..........................

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG BĂNG TẢI

* Ưu điểm:

      - Số lượng pulley ở hai đầu ít.

      - Thiết kế dơn giản.

      - Chi  phí thấp.

* Nhược điểm:

      - Vì số lượng pulley ở hai đầu là ít nên đường kíng pulley phải lớn, kích thước băng tải cồng kềnh.

      - Băng tải dễ bị trượt ra ngoài ở hai đầu.

      - Băng tải có thể bị trượt sang một bên ở vị trí truyền động và bộ căng đai.

  1. Phương án 2

* Ưu điểm:

thuyết minh, động học máy, kết cấu máy, nguyên lý máy, quy trình sản xuất, NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY

            - Bộ căng đai chỉ dùng hai pulley nên thiết kế đơn giản.

            - Đường kính pulley  ở hai đầu có thể thiết kế nhỏ.

            - Vì ở mỗi đầu băng tải có hai pulley nên băng tải không bị trượt sang một bên khi chạy..................................

  1.  Các phương án truyền động
    1. Truyền động đai
  2. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY  BĂNG TẢI

 * Ưu điểm:

- Có thể truyền động giữa các trục xa nhau (>15m).

- Làm  việc êm, không ồn nhờ vào độ dẻo dai của đai; do đó có thể truyền chuyển động với vận tốc lớn.

- Tránh cho các cơ cấu không có sự dao động lớn sinh ra do tải trọng thay đổi nhờ vào tính chất đàn hồi của đai.

- Đề phòng sự quá tải của động cơ nhờ sự trượt trơn của đai khi quá tải.

- Kết cấu vận hành đơn giản (do không cần bôi trơn), giá thành hạ.

* Nhược điểm:

- Kích thước bộ truyền lớn (kích thước lớn hơn khoảng 5 lần so với bộ truyền bánh răng nếu truyền cùng công suất).

- Tỉ số truyền khi làm việc thay đổi do hiện tượng trượt đàn hồi của đai và bánh đai.

- Tải trọng tác dụng lên trục và ổ trục lớn (lớn hơn khoảng 2-3 lần so với bộ truyền bánh răng) do ta phải căng đai với lực căng ban đầu F0.

  1. Truyền động bánh răng

* Ưu điểm:

  - Kích thước nhỏ,khả năng tải lớn.

  - Tỉ số truyền không thay đổi do không có hiện tương trượt trơn.

 - Hiệu suất cao, có thể đạt tới 0,97-0,99.

- Làm việc với vận tốc lớn ( đến 150 m/s), công suất đến chục ngàn Kw, tỉ số truyền một cấp từ 2-7, bộ truyền nhiều cấp đến vài trăm hoặc  vài ngàn.

- Tuổi thọ cao, làm việc với độ tin cậy cao (Lh=30000 giờ)

* Nhược điểm:

- Chế tạo tương đối phức tạp.

- Đòi hỏi độ chính xác cao.

- Có nhiều tiếng ồn khi vận tốc lớn.

  1. Truyền động xích

* Ưu điểm:

So với bộ truyền đai, bộ truyền xích có các ưu điểm sau:

- Không có hiện tượng trượt, hiệu suất cao hơn, có thể làm việc khi quá tải đột ngột.

- Không đòi hỏi phải căng xích.

- Lực tác dụng lên trục và ổ nhỏ hơn.

- Kích thước bộ truyền nhỏ hơn bộ truyền đai nếu thiết kế cùng công suất.

- Bộ truyền xích truyền công suất nhờ vào sự ăn khớp giữa xích và bánh xích, do đó góc ôm không có vị trí quan trọng như trong bộ truyền đai cho nên có thể truyền công suất  và chuyển động co nhiều bánh xích bị dẫn.

* Nhược điểm

                     Nhược điểm của bộ truyền xích là do sự phân bố của các nhánh xích trên đĩa xích không theo đường tròn mà theo hình đa giác, do đó bản lề xích bị mòn, gây nên tải trọng phụ, ồn khi làm việc, có tỉ số truyền tức thời thay đổi, vận tốc tức thời của xích và bánh bị dẫn thay đổi, cần phải bôi trơn thường xuyên và phải có bộ điều chỉnh xích.

  1. Chọn phương án thiết kế

Căn cứ vào những phân tích ưu nhược điểm trên, điều kiện gia công và lắp ráp , em quyết định chọn phương án thứ 3 và chọn bộ truyền đai răng để thiết kế và thi công.

Đai răng tương tự đai dẹt nhưng bề mặt trong có các gờ hình thang hoặc hình tròn, trên các bánh đai có các rãnh tương ứng. Bộ truyền đai răng làm việc nhờ vào sự ăn khớp giữa các gờ trên đai với các rãnh của bánh đai.

Ưu điểm của bộ truyền đai răng:

  • Kích thước bộ truyền nhỏ.
  • Không có hiện tượng trượt giữa đai và bánh đai.
  • Tỉ số truyền lớn, thông thường <12 (có thể đến 20).
  • Hiệu suất cao 0,92-0,98.
  • Lực tác dụng lên trục và ổ nhỏ.
  • Công suất truyền đến 200Kw (có thể đạt tới 750Kw)..........................................................................
  • Tính công suất động cơ

Công  suất luôn là yếu tố cần phải xác định trước tiên khi tính toán chọn động cơ cho băng tải. Công suất này là tổng hợp của 4 thành phần cơ bản sau:

  • Công  suất cần thiết để chạy không tải.
  • Công  suất cần thiết để di chuyển vật cần tải.
  • Công  suất cần thiết để thắng lực ma sát.
  • Công  suất cần thiết để tăng tốc băng tải.

Tổng hợp của 3 thành phần đầu là công suất cần thiết để chạy băng tải. Thành phần tăng tốc chỉ cần thiết trong lúc khởi động. Cách thường dùng để tính toán công suất toàn phần cần thiết là nhân tổng của 4 thành phần công suất trên với 1,1 và chọn công suất tiêu chuẩn nhỏ nhất lớn hơn nó. Kết quả của việc tính toán thành phần công suất tăng tốc, hệ số nhân 1,1 và việc làm tròn đến công suất tiêu chuẩn gần với nó là băng tải thường chỉ sử dụng 70% công suất động cơ khi hoạt động ở tải trọng như đã tính toán. Đây là điểm hoạt động tốt nhất bởi vì motor hoạt động ở hiệu suất lớn nhất và nó dự phòng cho quá tải và sự mất cân bằng khi tải hàng.

Để cho pulley truyền công suất cho băng tải thì phải tăng sự căng đai để cho phần đai đi vào pulley nhiều hơn phần ra khỏi pulley. Để căng đai thì vận tốc của pulley truyền động phải bằng hoặc lớn hơn vận tốc của đai tại vị trí tiếp xúc. Trường hợp lí tưởng là vận tốc của đai khi vào pulley bằng với vận tốc của bề mặt pulley tại chỗ tiếp xúc và vận tốc của dây đai khi rời khỏi pulley thấp hơn một lượng bằng với lượng căng đai.

Việc tăng sự căng băng tải và hệ số ma sát giữa đai và pulley đủ để duy trì vận tốc của băng tải bằng với vận tốc của pulley. Vận tốc của phần băng tải bị động sẽ nhỏ hơn vận tốc của phần băng tải chủ động do có sự trượt tương đối giữa băng tải và pulley.

Close