Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

BĂNG CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM

mã tài liệu 301000300002
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 100 MB Bao gồm tất cả file,.... thuyết minh, ..., bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, FILE lập trình, và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án này
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

ĐIỆN TỬ-TIN HỌC NGÀNH ĐIỆN TỬ

                         NHIỆM  VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên :            

Lớp: ĐHĐT

Ngành  : Điện  Tử Công  Nghiệp

Tên đề tài: BĂNG CHUYỀN  ĐẾM PHÂN  LOẠI  SẢN PHẨM

1. Dùng vi xử lý AT89C51

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

2. Các số liệu ban đầu:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3. Nội dung:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

4. Các phần liên quan:

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học  kỹ thuật,  kỹ thuật  điện  tử màtrong đó là kỹ thuật   số đóng  vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học  kỹ thuật,  quản  lí, công nghiệp  tự động hóa, cung cấp thông tin…. do đó chúng   ta phải  nắm  bắt và vận  dụng   nó một  cách  có hiệu quả nhằm  góp phần vào sự phát triển nền khoa học  kỹ thuật  thế giới nói chung và trong sự phát  triển  kỹ thuật  điện  tử nói riêng

Xuất   phát  từ những   đợt  đi thực  tập tốt nghiệp   tại  nhà máy và tham quan các doanh nghiệp  sản xuất, chúng em đã được  thấy nhiều  khâu  được tự động hóa trong quá trình sản xuất. Một trong những khâu đơn giản trong dây chuyền  sản  xuất  tự  động   hóa  đó là số lượng  sản phẩm  làm ra được đếm một cách tự động.

Tuy nhiên  đối với những  doanh nghiệp   vừa và nhỏ thì việc tự động hóa hoàn toàn chưa được  áp dụng  trong những khâu đếm sản phẩm, đóng bao bì mà vẫn còn sử dụng nhân công.

Từ những  điều  đã được  thấy  đó và khả năng  của chúng  em, chúng em muốn làm một điều gì nhỏ để góp phần vào giúp người lao động  bớt phần mệt nhọc chân tay mà cho phép tăng hiệu suất lao động lên gấp nhiều lần, đồng thời đảm bảo được  độ chính xác cao. Nên chúng em quyết định thiết kế một mạch  đếm sản phẩm vì nó rất gần gũi với thực  tế và nó thật  sự rất có  ý nghĩa  đối với chúng em vì đã làm được  một phần  nhỏ đóng góp cho xã hội.Tuy   nhiên,  do phần  kiến  thức còn hạn chế cũng như sự tác động của nhiều điều kiện khách quan khác , do vậy đề tài của chúng  em không thể tránh khỏi những sai sót chúng  em kính mong sự đóng góp ý  kiến của của quý Thầy  Cô để có thể hoàn  thành  đề tài này được  tốt hơn.

Mọi ý  kiến  đóng  góp của qúy Thầy  Cô chúng  em xin ghi nhận  và thành thật biết ơn.

Xin trân trọng kính chào

MỤC LỤC

Chương I:GIỚI THIỆU LINH KIỆN

Trang


1.1 Màn hình LCD                                                                                      1

1.2 IC nhớ AT24C04                                                                                  2

1.3 Khái quát về op_amp                                                                              3

1.4 Động cơ một chiều                                                                                  4

1.5 Vi điều khiển AT89C51

1.5.1 Cấu trúc phần cứng họ MCS-51

1.5.2 Khảo sát sơ đồ chân at89c51, chức năng từng chân                                                             7

1.5.3 Hoạt động timer của at89c51                                                                                       11

1.5.4 Tóm tắt tập  lệnh của at89c51                                                                                             13

CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

2.1  Sơ đồ ngyuên lý                                                                                                                15

2.2 Sơ đồ khối                                                                                                                           16

2.3 Lưu đồ giải thuật                                                                                                               17

2.4 Nguyên lý hoạt động                                                                                                         22

2.4.1 Hoạt  động của khối động lực                                                                                                 23

2.4.2 Hoạt  động của cảm biến                                                                                                      24

2.4.3 Hoạt  động của khối hiển thị

Chương III: THI CÔNG MẠCH

3.1 Sơ đồ mạch in                                                                                                                      26

3.1.1 Khối   xử lý

3.1.2 Mạch Thu Phát Hồng Ngọai                                                                                               28

3.2 Chương Trình                                                                                                                    29

3.3 Kết quả thi công                                                                                                                      53

Kết Luận                                                                                                                                     54

Tài liệu tham khảo                                                                                                                            55



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU  LINH KIỆN

 

1.1  Màn hình LCD :

Để hiển thị tiết kiệm năng lượng  và linh hoạt hơn chúng em sử dụng  bộ hiển thị LCD

20 x 4  ,hiển thị 4 dòng  mỗi dòng 20 ký tự , LCD này  sử dụng IC điều khiển HD44780 .

Sơ  đồ chân của LCD như sau:

Chân số

Tên

Chức năng

1

Vss

Đất

2

Vdd

Nguồn +

3

Vee

Tương phản

4

RS

Chọn thanh ghi

5

R/W

Read/Write

6

E

Enable

7

D0

Bit 0

8

D1

Bit 1

9

D2

Bit 2

10

D3

Bit 3

11

D4

Bit 4

12

D5

Bit 5

13

D6

Bit 6

14

D7

Bit 7

Nguồn  cấp cho LCD 5 VDC ,dòng khoảng  vài mA , chân  số 3 là  chân điều khiển Vee dùng để thay đổi   độ tương phản màn hình hiển thị , lý tưởng thì chân này nối lên nguồn  đện áp thay đổi được  , khi sử dụng  thực hiện bằng cách gắn mạch chia áp dùng biến  trở  đầu   ra thay đổi đưa vào  chân này .

Chân 4 là đường   RS đây  là một  trong ba ngõ vào điều khiển  lệnh . Khi chân này mức thấp  thì các dữ liệu  được  truyền  đến LCD được xử  lý như các mệnh

 

lệnh  và các dữ liệu  đọc  ra chỉ trạng  thái của nó. Bằng  cach đưa đường RS này lên mức cao thì dữ liệu  ký tự có thể xuất  / nhập trên module này.

Chân  số 5 là đường R/W  , chân này được kéo xuống mức thâp để ghi các lệnh hay dữ lịêu ký tự vào  module hoặc kéo lên mức cao để đọc dữ liệu hay ký tự  từ các thanh ghi của nó.

Chân  số 6 là đường   enable ,ngõ vào này dùng để khởi động việc chuyển   các lệnh hay dữ liệu  ký tự giữa   module và các đường  dữ liệu  . Khi ghi ra màn hình hiển thị LCD , dữ liệu  cỉi được chuyển khi có cạnh  xuống của tín hiệu E này. Tuy nhiên khi đọc ra từ LCD thì dữ liệu khả dụng  sau khi có chuyển tiếp từ thâp  lên cao và duy trì dữ liệu khả dụng  cho đến khi dữ liệu xuống  mức thấp một lần nữa. Các  chân  từ 7 đến 14 là các đường  bus dữ liệu  . Dữ liệu  có thể chuyển đến hoặc lấy ra khỏi bộ hiển thị LCD theo dạng một byte 8 bit hay dạng nửa byte 4 bit .

1.2  IC NHỚ AT_24C04:

IC nhớ  ATMEL 24c04 (512 byte) giao   tiếp thuộc  chuẩn  bus IC2 , chương trình thực hiện chức năng đọc ghi và hiển  thị qua led ,LCD và có thể  giao tiếp máy tính qua cổng serial của máy tính .

Khi IC2 nhận được tín hiệu gởi  từ IC master nếu địa chỉ này đúng  thì IC sẽ xuất một xung “xác nhận” đến IC master để báo hiệu cho IC master biết nó  sẵn sàng bằng cách hạ đường dẫn SDA xuống mức thấp 0 (bit thứ 9).

Cách dọc /ghi bus Ic:

A6

A5

A4

A3

A2

A1

A0

R/W

RW = 0 : WRITE RW = 1: READ

Điều khiển bus IC, đối với IC at24c04 thì định địa chỉ như sau:

1.3  KHÁI  QUÁT  VỀ OP-AMP:

1.3.1   Đặc điểm:

Op-amp là linh kiện quan trọng trong các mạch  điện tử, nó có thể ứng dụng  để khuếch đại, tạo xung, ổn áp …

Một op-amp có thể được  nuôi bằng nguồn đôi đối xứng hoặc nguồn đơn.


Op- amp có hai ngõ vào nhận tín hiệu  là :

+ V1 nối vào chân “ +” gọi  là ngõ vào không đảo.

+ V2 nố vào chân “ –” gọi  là ngõ vào đảo . Một ngõ ra Vo nối đến tải.

Một op-amp được gọi là lý tưởng  nếu nó thỏa mãn các điều  kiện  sau đây

-     Trở kháng  vào rất lớn .

-     Trở  kháng ra rất nhỏ.

-     Dòng điện vào rât nhỏ I+ = I- = 0

-     Băng thông từ 0 đến vô cực.

-     Hệ số khuếch đại vòng hở rất lớn .

-     Tỷ số tín hiệu trên nhiễu S/N = vô cực .

1.3.2   Gíơi thiệu TL082:nhiệt  độ làm việc từ 0 Oc đến 70 Oc lọai I từ –40 Oc  đến 85 Oc và đối với lọai  M nhiệt độ làm  việc  từ –55 Oc đến 125 Oc.Bên trong IC TL082  gồm hai

op_amp.

1.4 Động cơ một chiều:

Động cơ một chiều  thường   là lọai  nam châm vĩnh cửu ở  stator, có chỗi để cấp điện vào cuộn đây rotor, được điều khiển bằng cách thay đổi điện  áp và cực  tính điện áp một chiều  đưa vào động cơ . Có hai phương pháp điều khiển là điều khiển tuyến tính và điều  khiển  động  rộng xung .

Điều khiển tuyến tính dùng hai transistor họat động ở chế   đođẩy kéo lớp B do đó hiệu  suất không  cao, chủ yếu công suất thấp mạch  công suất điều khiển  chế tạo dưới dạng IC OP-AMP công suất.

Điều  khiển  độ rộng xung thông qua bộ khuếch   đại công  suất  độ rộng  xung, điện  áp đưa vào động  cơ là  xung có  chu kỳ cố định   khá nhỏ,  bề rộng  thay đổi, thường  chọn  tần số xung từ vài trăm  Hz đến 20KHz. Tùy theo áp dụng công suất động cơ có thể  từ vài óat đến  vài trăm  óat, điện  áp cung cấp 24v đến 200v và dòng động cơ từ vài  A đến vài chục  A.

1.5 VI ĐIỀU KHIỂN AT89C51:

1.5.1  GIỚI THIỆU CẤU TRÚC PHẦN CỨNG HỌ MCS-51 (AT89C51):

MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ là 89C51 và 8031. Các sản phẩm  MCS-51 thích hợp cho những ứng dụng điều khiển. Việc  xử lý trên  Byte và các toán  số học  ở  cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều  chế độ truy xuất  dữ liệu  nhanh trên RAM nội. Tập lệnh cung cấp một bảng tiện dụng  của những  lệnh số học 8 Bit gồm cả lệnh nhân  và lệnh chia. Nó cung cấp những  hổ trợ  mở rộng  trên  Chip dùng cho những  biến một Bit như là  kiểu dữ liệu riêng biệt cho phép  quản  lý và kiểm   tra Bit trực tiếp trong điều  khiển  và những  hệ thống logic đòi hỏi xử lý luận  lý.

89C51 à một  vi điều khiển 8 Bit, chế tạo theo công nghệ CMOS chất lượng cao, công  suất  thấp  với 4 KB PEROM (Flash Programeable  and erasable  read only

memory). Thiết bị này được chế tạo bằng cách sử dụng  bộ nhớ không  bốc hơi mật độ cao của ATMEL và tương thích với chuẩn  công nghiệp  MCS-51 về tập lệnh  và các chân ra. PEROM ON-CHIP cho phép  bộ nhớ lập trình được  lập trình trong hệ thống hoặc  bởi một lập trình viên bình thường. Bằng cách kết hợp một CPU 8 Bit với một PEROM trên một Chip đơn, ATMEL AT89C51 là một  vi điều khiển  mạnh  (có công suất  lớn) mà nó cung ấp một sự linh động cao và giải  pháp  về giá cả đối với nhiều

ứng dụng  vi điều khiển.

AT89C51 cung cấp những đặc tính chuẩn như sau: 4 KB bộ nhớ chỉ đọc  có thể xóa     và        lập             trình          nhanh        (EPROM),         128                Byte   RAM,  32           đường            I/O,     2

TIMER/COUNTER 16 Bit ,      5 vectơ ngắt có cấu trúc 2 mức ngắt, một Port nối tiếp bán song công, 1 mạch dao động tạo xung Clock và bộ  dao động ON-CHIP. Thêm vào  đó, AT89C51 được  thiết  kế với logic tĩnh cho hoạt  động đến mức không  tần số và hỗ trợ  hai phần  mềm  có thể lựa  chọn  những  chế độ tiết kiệm  công suất,  chế độ chờ (IDLE MODE) sẽ dừng  CPU trong khi vẫn cho phép RAM, timer/counter, port nối tiếp  và hệ thống ngắt tiếp tục hoạt  động. Chế độ giảm công suất sẽ lưu nội dung RAM nhưng sẽ treo bộ dao động  làm mất khả năng  hoạt  động  của tất cả những chức năng khác cho đến khi Reset hệ thống.

Các đặc điểm của AT89C51 được  tóm tắt như sau:

-    4k byte ROM flash bên trong.

-    128 byte RAM nội.

-    4 Port xuất nhập 8 bit.

-    2 bộ đếm/  định  thời 16 bit.

-    Giao tiếp nối tiếp.

-    64k byte không gian bộ nhớ chương trình mở rộng.

-    64k byte không gian bộ nhớ dữ liệu  mở rộng.

-    Một  bộ xử lý luận  lý (thao tác trên các bít đơn).

-    210 bit được  địa chỉ hóa.

-    Bộ nhân / chia 4.

 

....................................................

Hình1-2 Sơ đồ chân IC AT8C951

2.Chức  năng  các chân của AT89C51

- AT89C51 có tất cả 40 chân  có chức  năng  như các đường xuất nhập. Trong đó có 24 chân  có tác dụng  kép (có nghĩa 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường  có thể hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường  điều  khiển  hoặc  là thành  phần  của các bus dữ liệu  và bus địa chỉ.

a.Các Port:

ˆ Port 0:

- Port 0 là port có 2 chức năng ở  các chân 32 – 39 của 89C51. Trong các thiết kế cỡ nhỏ không   dùng  bộ nhớ mở rộng  nó có chức  năng  như các đường  IO. Đối với các  thiết  kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng,  nó được  kết hợp  giữa bus địa  chỉ và bus dữ liệu.

ˆ    Port 1:

- Port 1 là port IO trên các chân 1-8. Các chân  được  ký hiệu  P1.0, P1.1, P1.2,

… có thề  dùng  cho giao tiếp với các thiết  bị ngoài  nếu cần. Port 1 không  có chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được  dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài.

ˆ    Port 2:

- Port 2 là  1 port có tác  dụng kép trên  các chân  21- 28 được dùng như các đường  xuất  nhập  hoặc  là byte  cao của bus địa chỉ đối với các thiết  bị dùng  bộ nhớ mở rộng.

ˆ    Port 3:

- Port 3 là port có tác dụng  kép trên các chân 10-17. Các chân của port này  có nhiều chức năng, các công dụng  chuyển  đổi có liên  hệ với các đặc tính đặc biệt của

8951 như ở bảng sau:

Bit

Tên

Chức năng chuyển  đổi

P3.0

P3.1

P3.2

P3.3

P3.4

P3.5

P3.6

P3.7

RXT TXD INT0\ INT1\ T0

T1

WR\ RD\

Ngõ vào dữ liệu nối tiếp. Ngõ xuất  dữ liệu  nối tiếp. Ngõ vào ngắt cứng thứ 0. Ngõ vào ngắt cứng thư 1.

Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 0. Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 1. Tín hiệu ghi dữ liệu  lên bộ nhớ ngoài. Tín hiệu  đọc  bộ nhớ dữ liệu  ngoài.

b.Các ngõ tín hiệu điều khiển:

ˆ    Ngõ tín hiệu PSEN (Program store enable):

- PSEN là tín hiệu ngõ ra ở  chân 29 có tác dụng   cho phép đọc  bộ nhớ chương trình mở rộng thường  được  nói đến chân 0E\ (output enable)  của Eprom cho phép đọc các byte mã lệnh.

- PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller AT89C51 lấy lệnh.  Các mã lệnh của chương trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu  và được  chốt vào thanh ghi lệnh bên trong 8951 để giải mã lệnh.  Khi AT89C51 thi hành chương trình trong ROM nội PSEN sẽ  ở mức logic 1.

ˆ    Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable):

- Khi AT89C51 truy xuất  bộ nhơđ bên ngoài, port 0 có chức  năng  là bus địa chỉ  và bus dữ liệu  do đó phải tách các đường  dữ liệu  và địa  chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi kết nối chúng  với IC chốt.

- Tín hiệu ra ở  chân ALE là một  xung trong khoảng  thời gian port 0 đóng vai trò là địa  chỉ thấp  nên  chốt  địa  chỉ hoàn  toàn  tự động.

Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng  1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể được  dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống.  Chân ALE được dùng làm ngõ vào xung lập trình cho Eprom trong AT89C51.

ˆ    Ngõ tín hiệu EA\(External Access) :

- Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường được  mắt lên mức 1  hoặc mức 0. Nếu ở mức 1, 8951 thi hành chương trình từ  ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp  8 Kbyte. Nếu ở mức   0, 8951 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng.  Chân  EA\ được  lấy làm chân cấp nguồn 21V khi lập trnh cho Eprom trong AT89C51.

ˆ    Ngõ tín hiệu RST (Reset):

-Ngõ vào RST ở  chân 9 là ngõ vào  Reset của AT89C51. Khi ngõ vào tín hiệu này đưa lên cao ít nhất  là 2 chu kỳ máy,  các thanh ghi bên trong được nạp những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch  tự động Reset.

ˆ    Các ngõ vào bộ giao động XTAL1,XTAL2:

-Bộ dao động được được tích hợp bên trong AT89C51, khi sử dụng   AT89C51 người  thiết kế chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần số thạch anh thường sử dụng cho 8951 là 12Mhz.

ˆ    Chân 40 (Vcc) được  nối lên nguồn 5V.

 

Hoạt động Reset:

- AT89C51 có ngõ  vào  reset RST tác động  ở mức   cao trong khoảng  thời gian 2 chu kỳ xung máy, sau đó xuống  mức thấp  để AT89C51 bắt đầu làm việc. RST có thể kích bằng tay bằng một phím nhấn thường hở, sơ đồ mạch reset như sau:

8.2 KΩ


 

Manual Reset( Reset bằng tay)

Trạng thái của tất cả các thanh ghi trong AT89C51 sau khi reset hệ thống được tóm tắt như sau:

Thanh ghi

Nội dung

Đếm chương trình PC Thanh ghi tích lũyA Thanh ghi B

Thanh ghi thái PSW SP

DPRT

Port 0 đến port 3

IP IE

Các   thanh  ghi  định thời

SCON SBUF PCON (HMOS) PCON (CMOS)

0000H

00H

00H

00H

07H

0000H FFH

XXX0 0000 B

0X0X 0000 B

00H

00H

00H

0XXX XXXXH

0XXX  0000 B

-Thanh ghi quan trọng nhất là thanh ghi bộ đếm  chương trình PC được reset tại địa chỉ 0000H. Khi ngõ vào RST xuống  mức thấp, chương trình luôn bắt đầu tại địa

chỉ 0000H của bộ nhớ chương trình. Nội dung của RAM trên chip không  bị thay đổi bởi tác động  của ngõ vào reset.

1.5.3. HOẠT  ĐỘNG TIMER CỦA AT89C51:

1. GIỚI THIỆU:

- Bộ định  thời của Timer là một chuỗi  các Flip Flop được chia làm 2, nó nhận tín hiệu  vào là một nguồn   xung clock, xung clock được đưa vào Flip Flop thứ nhất  là xung clock của Flip Flop thứ hai mà nó cũng  chia tần  số clock này cho 2 và cứ tiếp tục.

-     Vì mỗi tầng kế tiếp chia cho 2, nên Timer n tầng phải chia tần số clock ngõ vào cho 2n. Ngõ ra của tầng  cuối  cùng  là clock của Flip Flop tràn Timer hoặc  cờ mà nó kiểm  tra bởi phần mềm hoặc sinh ra ngắt. Giá trị nhị phân trong các FF của bộ Timer có thể  được nghỉ như đếm xung  clock hoặc các sự kiện quan trọng  bởi vì Timer được khởi động. Ví dụ Timer 16 bit có thể đếm  đến  từ FFFFH sang 0000H.

2.   CÁC    THANH   GHI   ĐIỀU    KHIỂN TIMER   (TIMER   MODE REGITER):

2.1 Thanh ghi điều  khiển  chế độ timer TMOD (timer mod register)

 

Bit

 

Name

 

Timer

 

Description

 

7

 

GATE

 

1

 

Khi GATE = 1, Timer chỉ làm việc khi INT1=1

 

6

 

C/T

 

1

 

Bit cho đếm sự kiện hay ghi giờ

 

C/T = 1 : Đếm sự  kiện

 

C/T = 0 : Ghi giờ đều đặn

 

5

 

M1

 

1

 

Bit chọn mode của Timer 1

 

4

 

M0

 

1

 

Bit chọn mode của Timer 1

 

- Than` ghi mode gồm hai nhóm 4 bit  là: 4 bit thấp đặt mode hoạt động cho Timer 0 và  4 bit cao đặt mode hoạt động cho Timer 1. 8 bit của thanh ghi TMOD được  tóm tắt như sau:

 

 

3

 

GATE

 

0

 

Bit cổng của Timer 0

 

2

 

C/T

 

0

 

Bit chọn Counter/Timer của Timer 0

 

1

 

M1

 

0

 

Bit chọn mode của Timer 0

 

0

 

M0

 

0

 

Bit chọn mode của Timer 0

Hai bit M0 và M1 của TMOD để chọn mode cho Timer 0 hoặc Timer 1.

 

M1

 

M0

 

MODE

 

DESCRIPTION

 

0

 

0

 

0

 

Mode Timer 13 bit (mode 8048)

 

0

 

1

 

1

 

Mode Timer 16 bit

 

1

 

0

 

2

 

Mode tự động nạp 8 bit

 

1

 

1

 

3

 

Mode Timer tách ra :

 

Timer 0 : TL0 là Timer 8 bit được điều khiển bởi các bit của Timer 0. TH0 tương tự nhưng được điều khiển  bởi các bit của mode Timer 1.

 

Timer 1 : Được ngừng lại.

- TMOD không  có bit địn`  vị, nó thường  được  LOAD một lần bởi phần mềm  ở đầu chương trình để khởi động mode Timer. Sau đó sự định  giờ có thể dừng  lại,  được khởi động lại như thế bởi sự truy xuất  các thanh ghi chức năng  đặc biệt của Timer khác.

2.2 Thanh ghi điều khiển timer TCON  (timer control register) :

 

Bit

 

Symbol

 

Bit Address

 

Description

 

TCON.7

 

TF1

 

8FH

 

Cờ tràn Timer 1 được set bởi phần cứng ở  sự tràn, được  xóabởi phần mềm hoặc

bởi phần  cứng  khi các vectơxử   lý  đến

 

-     Thanh ghi điều khiển bao gồm các bit trạng  thái và các bit điều khiển  bởi Timer 0 và Timer 1. Thanh ghi TCON có bit định  vị. Hoạt  động của từng bit được  tóm tắt như sau:

 

 

 

thủ tục phục  vụ ngắt ISR

 

TCON.6

 

TR1

 

8EH

 

Bit điều khiển  chạy  Timer 1 được set hoặc  xóa bởi phần  mềm  để chạy hoặc ngưng chạy Timer.

 

TCON.5

 

TF0

 

8DH

 

Cờ tràn Timer 0(hoạt động tương tự TF1)

 

TCON.4

 

TR0

 

8CH

 

Bit điều khiển chạy Timer 0 (giống TR1)

 

TCON.3

 

IE1

 

8BH

 

Cờ  kiểu  ngắt  1 ngoài.  Khi cạnh xuống xuất hiện trên INT1 thì IE1 được  xóa bởi phần mềm hoặc phần cứng khi CPU định hướng  đến thủ tục phục  vụ ngắt ngoài.

 

TCON.2

 

IT1

 

8AH

 

Cờ kiểu  ngắt 1 ngoài được set hoặc  xóa bằng  phấn  mềm  bởi cạnh kích hoạt bởi sự ngắt nggài.

 

TCON.1

 

IE0

 

89H

 

Cờ cạnh  ngắt 0 ngoài

 

TCON

 

IT0

 

88H

 

Cờ kiểu ngắt 0 ngoài.

1.5.4 TÓM TẮT TẬP  LỆNH  CỦA AT89C51

Các chương trình được cấu tạo từ  nhiều lệnh, chúng được xây dựng logic, sự nối tiếp của các lệnh được  nghĩ  ra một cách hiệu  quả và nhanh, kết quả của chương trình thì khả quan.

Tập lệnh họ MSC-51 được sự kiểm tra của các mode định  vị và các lệnh  của chúng  có các Opcode 8 bit. Điều này cung cấp khả năng  28=256 lệnh được thi hành và một lệnh không được định nghĩa.  Vài lệnh có 1 hoặc 2 byte bởi dữ liệu  hoặc  địa chỉ thêm  vào Opcode. Trong toàn bộ các lệnh có 139 lệnh 1 byte, 92 lệnh 2 byte và

24 lệnh 3 byte.

1. Các chế độ định  vị địa  chỉ (Addressing mode ):

Các  mode  định vị  là  một  bộ phận  thống  nhất  của tập  lệnh  mỗi  máy  tính. Chúng cho phép  định  rõ nguồn   hoặc  nơi gởi tới của  dữ liệu  ở  các đường  khác nhau

..................................................

 

READB_24:

 

MOV A,#8                 ;DU LIEU SAU KHI DOC DUOC CAT VAO A MOV COUNT,A

NEXTR:

 

LCALL          CLOCK_24

 

RLC  A

 

DJNZ COUNT,NEXTR RET

;************************************

 

reset_at24:

 

mov addhi,#00h mov addlo,#00h loop_clear:

mov      addhi,#00h mov           rwdata,#00h lcall     pool_write_24 inc      addlo

mov     R7,addlo

 

cjne     R7,#20,loop_clear ret

;******************************************* BCD_SO:

MOV     DPTR,#BANG_SO MOVC             A,@A+DPTR MOV   DATA_so,A


 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

END


RET

 

;*******************************************

 

bang_so:       db        30h,31h,32h,33h,34h,35h,36h,37h,38h,39h

 

;********************************************

3.3 KẾT QUẢ THI CÔNG :

Băng chuyền đếm và phân  loại  sản phẩm”  hoạt  động  đúng yêu cầu kỹ thuật mà đề tài đưa ra .

KẾT LUẬN

Qua 4 tuần làm việc với sự nô  lực của cả nhóm  và kiến  thức được  trang bị  ở nhà trường,  các kiến thức thực  tế mà chúng  em học hỏi được  nhờ sự giúp đỡ của các thầy  cô trong Khoa Điện  Tử -Tin Học  cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thầy:nên chúng em đã hoàn thành  tập luận văn này đúng thời gian quy định  và thu được những kết quả nhất định:

Thiết kế băng chuyền  đếm và phân  loại  sản phẩm.

Viết chương trình để nạp cho IC AT89C51.

Đây  là lần đầu  tiên  thực  hiện  đề tài với quy mô rộng, nhưng vì thời gian, kiến  thức và kinh nghiệm  còn nhiều mặt hạn chế nên chúng em nhận thấy tập luận  văn này chưa đáp ứng được  nhu cầu  đề tài ra ...Do đó, chúng  em mong rằng  với sự thiếu  sót trên,  chúng  em sẽ nhận  được  sự thông  cảm và chỉ dẫn thêm  của quý thầy cô trong Khoa Điện Tư -Tin Học cùng giáo viên hướng dẫn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các thầy   cô đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn  thành  tốt nhiệm  vụ được giao đúng thời gian quy định.

Chúng em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn  để tập luận văn được  hoàn hảo hơn.

HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI:

Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của ngành khoa học  kỹ thuật  và đất nước  ta đang dần chuyển  sang một nền sản xuất công nghiệp.  Do đó, để đáp ứng với nhu cầu sản xuất tự động hóa của các quy mô lớn thì chúng ta cần phải nghiên  cứu thêm  các loại giao diện  khác  với họ  vi điều  khiển  để phát triển thêm trong ngành  kỹ thuật  điều  khiển.  Ngoài  ra, còn có thể dựa  trên tập luận án này để viết thêm  nhiều  chương trình khác  có thểm ứng dụng  trong thực tế và cải thiện  chương trình này để tiện lợi cho người  sử dụng ...

TÀI LIỆU  THAM KHẢO

1.   TRUYỀN DỮ LIỆU

Tống Văn On _ ĐH _ KỸ THẬT  TPHCM_ 1997

2.   Giáo trình Vi Xử Lý – Vi điều khiển

Người soạn: Nguyễn Đình Phú

3.   LẬP TRÌNH CHO CÁC  HỆ VI XỬ LÝ Biên sọan: Hùynh Thúc Cước

Đặng Văn Đức Nghiêm  Mỹ Nguyễn  Văn Tam Trần Bá Thái Nguyễn Chí Thức

Nhà xuất bản Thống  Kê

4.   VI XỬ LÝ TRONG ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU  KHIỂN Ngô Diệp Tân _ NXB KHKT Hà Nội _1996

5.   KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIỂN

Tác giả : Văn Thế Minh_NXB GD_1997

6.   THE 8051 MICROCONTROLLER Tác Giả: Scott MacKenzie

7.   TRÌNH BIÊN DỊCH ASM51.

8.    SƠ ĐỒ CHÂN  LINH KIỆN BÁN DẪN

Dương Minh Trí _ Sở GD – ĐT TPHCM- 1992

9.    HỌ VI ĐIỀU KHIỂN 8051

Tống Văn On – NXB LĐ - XH Hà Nội - 2001

Close