Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ

mã tài liệu 301000300140
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 100 MB Bao gồm tất cả file CAD ( sơ đồ, mạch, thuyết minh ... thiết kế và nhiều tài liệu liên quan kèm theo LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ
giá 495,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ 

                      Để  tăng  độ  chính   xác  điều  chỉnh  , ren  của  ti  van  là  loại  mịn  hơn  so  với  van  chặn  .

                  15. Van  đảo  chiều  :

                       Có  hai  loại  van  đảo  chiều  thường   trong  kỹ  thuật  lạnh  với  chức  năng  khác  hẳn  nhau  đó  là  van  đảo  chiều  dùng  cho  van  an  toàn  và  van  đảo  chiều  dùng  để  đảo  chiều  vòng  tuần  hoàn  mmôi  chất  lạnh  làm  cho  máy  lạnh  một  chiều  thành  hai  chiều  :  làm  lạnh  và  bơm  nhiệt  .

                     a. Van  ba  ngã  dùng  cho  van  an  toàn.

                         Van  an  toàn  thường   phải  định  kỳ  kiểm  định  laị . Để  dể  dàng  tháo  ra  khỏi  hệ  thống  lạnh  thường  người  ta  dùng  van  ba  ngã  . Nếu  để  đế  van  ở  giữa  , van  thông  cả  ba  ngã  nhưng  có  thể  chặn  ngã  trái  hoặc  phải  khi  đóng   chặn  ngã  đó .

                     b. Van  đảo  chiều  trong  máy  lạnh  hai  chiều .

                      Khi  làm  lạnh  , hơi  nén  đi  vào  dàn  ngưng  tụ  , hoá  lỏng  , qua  tiết  lưu  vào  dàn  bay  hơi  và  trở  lại  máy  nén  nhưng  khi  tác  động  van  đảo  chiều  , cho  máy  hoạt  động  chế  độ  bơm  nhiệt   thì  hơi  nóng  đi  vào  dàn  ngưng  tụ  ( dàn  ngưng  tụ  trở  thành  dàn  bay  hơi  )  rồi  về  máy  nén  .

               

                  16.Bơm :

                       Trong  kỹ  thuật  lạnh  thường  dùng  :

                      - Bơm  nước  kiểu  li  tâm  để  bơm  nước  giaỉ   nhiệt  cho  tháp  giaỉ  nhiệt  bình  ngưng

                      -Bơm  chất  tải  lạnh  ( nước  , nước  muối , glycol … )  kiểu  li  tâm  cho  vòng  tuần  hoàn  chất  tải  lạnh .

                      -Bơm  môi  chất  lạnh  (  amôniăc  , freôn  … )  cho  các  hệ  thống  lạnh  dùng  bơm  tuaần  hoàn  cấp  lỏng  cho  các  dàn  bay  hơi  .  Bơm  nước  và  nước  muối   li  tâm  là  khá  quen 

 

thuộc  . Riêng  bơm  NH3  là  loại  đặc  biệt  , bơm  lỏng  HN3  ở  nhiệt  độ  bay  hơi  từ  bình  chứa  tuần  hoàn  đến  phân  phối  cho  các  dàn  bay  hơi  .     

                  17. Ống  tiêu  âm  (  Muffler )  :

                        Máy  nén  pittông  làm  việc  theo  chu  kỳ  hút  đẩy  nên  có  xuung  động  ở  cả  hai  đường  ống  hút  và  đẩy  gây  tiếng  ồn  . Để  tiêu  âm  cho  đường  hút  và  đường  đẩy  người  ta  bố  trí  các  ống  tiêu  âm .


                        Ống  tiêu  âm  được  lắp  ngay  phiá  trước  và  phía  sau  đường  hút  và  đẩy  .

                   18.Quạt  (fan )  :

                       Quạt  sử  dụng  trong  kỹ  thuật  lạnh   chủ  yếu  gồm  :

                     - Quạt  hướng  trục  sử  dụng  cho  các  dàn  lạnh  , dàn  ngưng  tụ  , tháp  giải  nhiệt  để   đối  lưu  cưởng  bức  không  khí  .

                      - Quạt  li  tâm  khi  cần  cột  cao  áp  cao  hơn  , dùng  cho  các  buồng  điều  không  ,các dàn  lạnh  không  khí  hoặc  để  tuần  hoàn  vận  chuyển và  phân  phối  không  khí  đặc  biệt  trong  các  hệ  thống  điều  hoà  không  khí  .

                     - Quạt  li  tâm  trục  cán  là  loại  quạt  li  tâm  nhưng  guồng  cách  quạt  nhỏ  mà  dài  , có  độ  ồn  rất  nhỏ  nên  được  sử  dụng  rộng  rải  cho  các  dàn  lạnh  đặt  trong  nhà  của  hệ  thống  điều  hoà  không  khí  để  giảm  ồn  tới  mức  tối  thiểu  .

                  19 . Áp  kế  :

                         Áp  kế  dùng  để  đo  và  chỉ  thị  áp  suất  của  môi  chất  ở  đầu  hút  ,  đấu  đẩy  và  chỉ  thị  hiệu  áp  suất  dầu   bôi  trơn  .  Áp  kế  còn  được  sử  dụng   trong  các đồng hồ  nạp  gas  ,  trên  bình  ngưng  ,  bình  chứa  ,bình  trung  gian  …

                       Các  áp  kế  chuyên  dùng  trong  hệ  thống  lạnh  ngoài  thang  ghi  chia  nhiệt  độ  tương   ứng  của  các  môi  chất  lạnh  thường  dùng  như  HN3  ,  R12  , R22  và  R502  .

                         Các  áp  kế  thường  có  cấu  tạo  kiểu  ống  đàn  hồi  .  Khi  áp  suất  trong  ống  đàn  hồi  thay  đổi  sẽ  làm  cho  ống  có  độ  co  giản  khác  nhau  và  qua  các  cơ  cấu  cơ  khí  làm  cho  kim   quay  tương  ứng   với  trị  số  áp  thấp .

 

                         Cấu tạo áp kế trong kỷ thuật lạnh cho R12 , R22  và R502

                               a) phía áp cao H­1 ; b )phía áp thấp L0   .

                  20. Đường  ống  :

                         Đường  ống  dùng  trong  kỹ  thuật  lạnh  là  loại  ống  đồng  freôn  và  ống  thép  không  hàn  . Việc  tính  toán  kiểm  tra  sức  bền  là  không  cầ  thiết  vì  ống  thường  chịu  được  áp  lực  3MPa .

                       Trong  hệ  thống  lạnh  cần  xác  định  3 loại  đường  ống  là  đường  hút  ,  đường  đẩy  và  đường  dẩn  lỏng  .Ngoài  ra  nếu  có  vòng   tuần  hoàn   chất  tải  lạnh  phải  xác  định  đường  kính  ống  nước  và  nước  muối  .

                                        Nối  ống  :

                                    Có  nhiều  phương  pháp  nối   ống  nhưng có  thể  chia  ra  một  số  loại  mối  nối  chính  như   sau  :

                           - Hàn  (điện ) hay  hàn  hồ  quang  trực  tiếp  dùng  cho  các  ống  thép  

                           - Hàn  hơi  hay  hàn  chẩy  dùng  cho  các  ống  thép   ống  đồng  và  các  mối  nối   giữa   thép/ đồng , đồng / nhôm , nhôm / đồng .

 

                            - Bích  chủ  yếu  dùng   cho  ống  thép  .

                            - Nối  loe  chủ  yếu  dùng  cho  ống   đồng   và  cả  các  ống  thép  mềm  (khi  đã  nung  đỏ  )  . Nối  loe  chủ  yếu  dùng  cho  các  ống  có  đường  kính   từ  6 đến  22  kèm  theo  các  dụng  cụ  như  uốn  ống  ,  dao   cắt  ống  ,  dụng  cụ  loe  ống

                     Nối  loe  có  ưu  điểm  si  hàn  là  có  thể  tháo  ra  một  cách   dể  dàng  kiểm  tra  ,  thay   thế   hoặc  sửa  chữa  nên  được   ssử  dụng  rộng  rãi  . Tuy  nhiên  cần  phải  lưu  ý  là  không  nên  dùng   nối  loe  ở  các  vị  trí  có   nước  đá  hoặc  tuyết  hình   thành  và  khi  tháo   ra  phải  bịt   kín   ,  tránh  không  khí  và  ẩm  lọt  vào  hệ   thống  . 

                 II. CÁC THIẾT BỊ BẢO VỆ VÀ AN TOÀN :

                  1. Cầu  chì : (fuses )

                      Ngắt  mạch  (còn  gọi  là  đoản  mạch  , chập  mạch  )  là  hiện  tượng  chập  mạch  trong  động  cơ  ,  dòng  điện  tăng  vọt  làm  cháy  cuộn  dây  , cháy các  thiết  bị  đóng  ngắt  và  cháy  cả  dây  dẫn  điện  . Để  chống  ngắn  mạch  thông  thường  người  ta  sử  dụng   cầu  chì  ( hoặc  cầu  chẩy ) . Khi dòng  ngán  mạch  , đoạn  dây  chảy  nóng  chảy  , ngắt  mạch  để  bảo  vệ  động  cơ  và  các   phụ   kiện  . Cầu  chì  được phân  làm  hai  loại  trong  đó  qui  định  phạm   dòng  điện  và  ứng  dụng  của  từng  loại  :

                          -Loại g  : cầu  chì  vạn  năng  ( gnneral  purpos  fuses ) thường  sử  dùng  để  chống  đoản  mạch  và  chống  quá  tải  .Cầu  chì  loại  g  có thể  duy  trì  dòng  điện 

tối  thiểu  là  dòng  danh  định  và  ngắt  dòng  từ  dòng  danh  định  trở  lên                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 Loại  a :  cầu  trì  thường  ( accompanied  fuses )  chỉ  dùng  chống  đoản mạch  . Cầu  chì  loại  a  có  thể  duy  trì  dòng  danh  định  và  ngắt  ng  có  trị  số  lớn  gấp  nhiều  lần  dòng  danh  định  .

                    Các  đối  tượng  bảo  vệ   còn  được  hiệu  bằng   hai  chử  cái  L

cho  đường  dây ( line )  và  M  cho  các khí  cụ  . Để  bảo  vệ  máy  nén  nên  sử  dụng  loại  cầu  chì  có  kí  hiệu  gL   chống   cả  ngắn   mạch   và quá  tải  .

                               Một  cầu  chì  dùng  cho  máy  lạnh  cần  các   yêu   cầu   sau  :

                    - Cần  đáp  ứng  sự  đốt  nóng  dây  dẩn  trong  một  thời  gian  nhất  định .

                    - Cần  ngắt   thật  nhanh trườnh  hợp  ngắn  mạch   .

                    - Không  cản  trở  động  cơ  khởi  động   nhiều  lần  vơí  dòng   khởi   động  cao .                  Trong  kĩ  thuật  lạnh   , không  nên  thiết kế  một  cầu  chì  chung  cho  nhiều    máy   nén    . Nên  mỗi  máy  nén   một  cầu  chì  riêng  và  nên  thường  xuyên kiểm  tra  tránh  dính  tiếp  điểm   của   cầu  trì  .

                                          

                                               -  Kí  hiệu  các  loại   cầu  trì  .

         

                        +  Cầu  chì  nói  chung :

                        +  Cầu  chì  và  tiếp  điểm  :

                         +  Cầu  chì  và  tiếp  điểm  riêng  biệt  :

                  2 . Rơ le    nhiệt  : ( over  - current   relay  )

                       Rơle  nhiệt  (  hay  rơle  nhiệt  bảo  vệ  quá  tải  )  là   khí  cụ  điện  tác  động  ngắt  mạch   để  bảo  vệ  động  cơ   khi  động  cơ  bị  quá  tải  do  dòng  tăng  quá  định  mức  hoặc   do  dòng  ngắn  mạch  trong  trường  hợp  rotor   bị  kẹt  động  cơ  không  khởi  động  không  được .

 

 

            CHƯƠNG V : PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ

 

                 I . PHÂN LOẠI MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ :

                         Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệch nhất đối với con người . Do dó cần phải điều tiết không khí hoặc điều hòa không khí là quá trình tạo ra và giử ổn định các thông số trạng thái của không khí theo một chương trình định sẵn không phụ thuộc điều kiện khí tượng bên ngoài .

                         Theo mức độ tin cậy và kinh tế , người ta phân hệ thống điều hòa không khí thành ba cấp :

                         -     Hệ thống cấp I duy trì các thông số trong nhà với mọi phạm vi nhiệt độ ngoài trời từ trị cực tiểu ( mùa lạnh ) . hệ thống cấp I có độ tin cậy nhưng đắt tiền nên sử dụng trong những trường hợp đòi hỏi chế độ nhiệt ẩm nghiêm ngặt và cần độ tin cậy cao ;

-          Hệ thống cấp hai duy trì các thông số trong nhà với phạm vi cho phép , sai lệch không quá 200h trong một năm  , nghĩa là thông số trong nhà có thể cho                          . Phép sai lệch so với chế độ tính toán khi nhiệt độ , độ ẩm ngoài trời đạt giá trị cực tiểu ;

-                                   -   Hệ thống cấp III duy trì các thông số trong nhà trong một phạm vi cho phép với sai lệch tới 400h trong một năm . Hệ thống cấp III có độ tin cậy không cao , nhưng rẻ tiền , vì vậy được dùng phổ biến trong các công trình  dân dụng nơi công cộng ( rạp hát , thư viện , hội trường , ….) hoặc  trong các xí nghiệp khôngđòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ ẩm .

                          Theo cấu trúc hệthống người ta phân ra kiểu tập trung , kiểu phân tán , kiểu cục bộ . Củng có khi người ta thường phân hệ thống điều hòa không khí  kiểu  hở  không có tuần hoàn không khí ) và kiểu kín ( có tuần hoàn không khí ) , v.v.

                                        Có các hệ thống điều hòa không khí :

                          ˆ Hệ thống kiểu trung tâm có đặt điểm là : nhiều gian điều hòa có chung một buồng điều không , do đó tiết kiệm được thiết bị và mặt bằng giảm được chi phí đầu tư . Tuy  vậy hệ thống này có nhiều nhược điểm :

                         -  Mỗi gian điều hòa có những yêu cầu riêng về nhiệt độ và độ ẩm nhưng lại được cung cấp cùng loại không khí đã được  sử lí như nhau , do đó thường phải đặt thêm thiết bị phụ trợ cho các nơi yêu cầu riêng ( vd : thiết bị phun ẩm bổ sung cho nơi cần độ ẩm lớn hơn , hoặc  máy điều hòa cục bộ cho nơi cần nhiệt độ thấp hơn ) Hệ thống có đường ống gió dài , trở lực lớn , khiến tiêu phí nhiều điện năng

Dẩn động quạt và vậtliệu làm ống dẫn .

                         -    Do đường ống gió nối thông các gian điều hòa với nhau nên có nguy cơ gây  hỏa hoạn khi một nơi bị cháy

                         -    Hệ thống rất khó lắp đặt các thiết bị khống chế , điều chỉnh tự động do các gian điều hòa có đặt điểm thải nhiệt , thải  ẩm khác nhau và yêu cầu chế độ nhiệt độ , độ ẩm trong phòng cũng không giống nhau .

                         Hệ thông kiểu trung tâm thường được lắp đặt cho các  công trình công cộng  ( nhà văn hóa  , rạp hát , thư viện , …) hoặc cho các xí nghiệp kiểu củ cải tạo lại nay lắp thêm hệ thống điều hòa không khí .

                                                 

                    l Hệ thống kiểu phân tán .

                        Hệ thống kiểu phân tán ( còn gọi là kiểu theo phòng )  cũng có thể là kín hoặc hở . Các thiết bị  và hoặc động gần giống kiểu trung tâm .

                        Điểm khác nhau cơ bản giữa hệ thống phân tán với hệ thống trung tâm là ; mỗi gian điều hòa được trang bị một buồng điều không cùng hệ thống vận chuyển và phân phối không khí riêng , hoạt động độc lập với nhau . Vì vậy hệ thống kiểu phân tán có nhiều ưu điểm :

                         -    Không khí được xử lí theo đúng yêu cầu của từng nơi , do đó thường không cần thiết bị phụ trợ ;

-    Dể dàng tự động hoá khâu điều chỉnh , khống chế ;

                      -    Hệ thống ống dẫn ngắn , trở lực nhỏ cho phép sử dụng các quạt dọc theo trục  có năng suất gió lớn , cột áp bé , kích thước gọn , dể lắp  đặt ;

-          Hệ thống  đường ống độc lập nên ít có nguy cơ lây lan hoả hoạn .

                        Tuy nhiên hệ thống đòi hỏi chi phí đầu tư lớn , mặt  bằng cần rộng rãi , vận hành phức tạp và tốn kém hơn hệ trung tâm .

                    ˆ·  Hệ thống kiểu cục bộ .

                         Đặc điểm của hệ thống kiểu cục bộ là chỉ có tác dụng trong phạm vi hẹp của không gian . Thông thường , hệ thống cục bộ được chế tạo dưới dạng tủ con , trong đó có bố trí đủ cả bốn khâu hệ thống ( thường có hệ thống ống dẫn gió ; các cửa phân phối  gió đặt ngay trên mặt trước vỏ máy ) . Các máy  điều hòa không khí cục bộ chỉ có chức năng làm lạnh ( hoặc có cả thiết bị sưởi ấm ) mà không có chức năng tăng ẩm . Các máy điều hòa cửa sổ thường có năng suất lạnh , năng suất gió bé , lắp đặt thích hợp cho các phòng hẹp .

                     Một số máy được  tách riêng khâu năng lượng khỏi khâu sử lí , gọi là “ máy hai cục “ : máy lạnh , dàn nóng và quạt  thải nhiệt đặt trong cùng một vỏ ; còn dàn lạnh , quạt cấp gió , cửa thổi và hút gió , …. đặt trong cùng một vỏ khác

                    - Máy điều hòa nhiệt độ được làm mát bằng gió ( gọi tắc là máy gió air cooled ) , trong đó có thiết bị ngưng tụ là loại giàn ống có cánh  được làm mát bằng không khí chuyển động  cưỡng bức  nhờ  quạt gió . Các máy điều hoà không khí cục bộ ( kiểu cửa sổ hoặc điều hòa  ghép)

 đều có giàn ngưng tụ được làm mát bằng không khí do kích thước gọn , dể lắp đặt , vận hành đơn giản . Một số máy điều hòa nhiệt độ kiểu tủ ( dạng điều hòa trung tâm làm mát bằng không khí .                  

                    - Máy điều hòa nhiệt độ được làm mát bằng nước  ( gọi là máy nước – water cooled ),

 trong đó thiết bị ngưng tụ là loại gìan ống vỏ được làm mát nước tuần hoàn . Loại này phải sử dụng  kèm theo với thiết bị làm mát nước tuần hoàn ( thường gọi là tháp giải nhiệt ) . Thường chỉ gặp loại một chiều ( làm lạnh ) . Các máy điều hòa không khí  làm mát bằng nước  thường   có công suất lớn  hoặc trung bình , không dùng với các máy công suất bé ( điều hòa cục bộ ) .

                     Tuy được chia làm nhiều chủng loại khác nhau nhưng các máy  điều hòa nhiệt độ có chung một đặt điểm : không khí được sử lí  ở giàn  ống có cánh  (có thể xảy ra các quá trình làm lạnh , làm khô hoặc  sưởi  ấm nhưng không có khả năng tăng ẩm ).

 

Close