Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

MẠCH QUANG BÁO ĐIỀU KHIỂN BẰNG REMOTE

mã tài liệu 301000300020
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 100 MB Bao gồm tất cả file dsn, obj,.lưu đồ giải thuật.. CDR thuyết minh, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, FILE lập trình, và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án này
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

100 MB Bao gồm tất cả file,.lưu đồ giải thuật... thuyết minh, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, FILE lập trình, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐIỆN tử

MẠCH QUANG BÁO ĐIỀU KHIỂN BẰNG REMOTE

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày nay, ngành điện tử có thể nói là một ngành rất quan trọng trong lĩnh vực khoa hoc kỹ thuật. Ở nước ta, ngành điện tử và ngành công nghệ thông tin là một trong những ngành được quan tâm phát triển hàng đầu. Với nhiều ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau nên được nhiều bạn trẻ sinh viên chọn làm hướng nghề cho mình và đạt nhiều thành công, tất cả để phục vụ cho sản xuất và phục vụ cho con người chúng ta.

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người trong cuộc sống ngày càng cao, tận dụng được tối đa thời gian, làm việc đạt được năng suất cao, và đặc biệt là nhu cầu về cuộc sống giải trí tinh thần cũng cao hơn, giúp cho con người có được những giây phút thoải mái khi công việc ngày càng căng thẳng. Đáp ứng được những yêu cầu khắc khe đó của con người chúng ta, ngành điện tử đã  giải quyết được đièu này và càng ngày phục vụ tốt hơn với nhiều thiết bị điện tử, trong  đó có việc điều khiển các thiết bị ở khoảng cách xa, hay gọi tác là điều khiển từ xa.

Trong tất cả các thiết bị điều khiển từ xa đó, ngoài các thiết bị truyền tín hiệu bằng vô tuyến, sóng radio, sóng điện từ, vvv…tín hiệu bằng hồng ngoại cũng được sử dụng rộng rãi và phổ biến và cũng cho hiệu quả chính xác cao.

 Đặc điểm của các thiết bị điện tử điều khiển từ xa bằng hồng ngoại là linh kiện dễ tìm và giá thành rất khiêm tốn, hơn nũa các mạch được thiết kế rất đơn giản nhưng độ chính xác cao, điều khiển được các thiết bị ở khoảng cách gần rất phù hợp với việc điều khiển với các thiết bị sinh hoạt trong gia đình chẳng hạn tivi, quạt gió đèn…cao hơn là điều khiển cả máy vi tính và rất nhiều thiết bị khác nữa. Điều này làm cuộc sống chúng ta càng văn minh hơn.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

LỜI CẢM TẠ­­­

CHƯƠNG DẪN NHẬP                                                                   5

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VI ĐIỀU KHIỂN 8051                     7

            I. Cấu Tạo Vi Điều Khiển 8051                                            7

               1) Tóm tắt phần cứng họ MSC _51 (8051)                        7       

              2) Các đặc điểm của 8051                                                   7

            II. Cấu trúc VĐK 8051 và chức năng từng chân                   8

  1. Cấu trúc của 8051                                                          8

                2) Chức năng hoạt động từng chân                                   8

            III. Tổ chức bộ nhớ                                                               10     

            IV. Bộ nhớ ngoài                                                                  14 

CHƯƠNG III : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ REMOTE SONY      18

           I .Khái niệm hồng ngọai                                                         18

           II .Đặt tuyến remote sony                                                      18

           III .Sự giải mã của vi điều khiển đối với tín hiệu hồng ngọai  19

           IV . Những đặt tính kỹ thuật của remote sony                       19

CHƯƠNG IV : MẠCH Mà HÓA VÀ GIẢI Mà                          22

            I .Vi mạch 74LS245                                                              22

            II . Vi mạch 74LS138                                                            23

            III . IC 4514                                                                          25     

CHƯƠNG V: LED MA TRẬN                                                       28     

            I. Cấu hình và hình dáng của led ma trận                             28              

            II. Nguyên tắc quét led ma trận                                             28              

            III. Thiết kế led ma trận                                                        29     

CHƯƠNG VI: MẠCH QUANG BÁO ĐIỀU KHIỂN BẰNG REMOTE

            I. Sơ đồ nguyên lý                                                                 30              

            II . Sơ đồ khối                                                                       31     

            III. Chương trình quang báo                                                  32     

  1. Sơ đồ giải thuật chương trình chính                                 32              
  2. Sơ đồ xử lý nhập ký tự                                                    33              

IV.Chương trình                                                                    34     

V. Thi công mạch                                                                  54     

  1. Thi công board mạch chính                                              54     
  2. Thi công bàn phím, nút nhấn và bảng led                        54
  3. Thi công kít                                                                      54

           CHƯƠNG KẾT LUẬN                                                        55   

           PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO                           56

                             

CHƯƠNG DẪN NHẬP

          Ngày nay với sự phát triển của công nghiệp vi điện tử , kĩ thuật số, các hệ thống điều khiển dần dần được tự động hoá với những kỹ thuật tiên tiến như Vi Xử Lý, Vi Mạch Số….. được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển , thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ với tốc độ xử lý chậm, ít chính xác sẽ được thay thế bằng các chương trình điều khiển tự động với các lệnh chương trình đã được con người chúng ta thiết lập trước .

          Chính vì yêu cầu ngày càng cao của cả nhân loại, chúng em cũng muốn thử sức mình vào việc thi công thử một trong những đề tài về Vi Điều Khiển . Đó chính là Mạch Quang Báo Điều Khiển Bằng Remote . Chúng em muốn cho hiện dòng chữ chạy với nội dung tuỳ người sử dụng muốn nhập vào từ remote.

Để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của con người, những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến không ngừng ra đời và phát triển. Trong đó kĩ thuật Vi Điều Khiển đã trở nên quen thuộc trong các ngành kĩ thuật và trong dân dụng, các dây chuyền sản xuất lớn đến các thiết bị gia dụng, chúng ta đều thấy sự hiện diện của vi điều khiển. Các bộ vi điều khiển có khả năng xử lý nhiều hoạt động phức tạp mà chỉ cần một chip vi mạch nhỏ, gọn nhẹ và sử dụng một cách dễ dàng.

Vi Điều Khiển không những góp phần vào kĩ thuật điều khiển mà còn góp phần to lớn vào việc phát triển thông tin. Đó chính là sự ra đời của hàng loạt thiết bị tối tân trong ngành viễn thông, truyền hình, đặc biệt là sự ra đời của mạng Internet… đã góp phần đưa con người đến đỉnh cao của nền văn minh nhân loại.

Ở thành phố Hồ Chí Minh ngày nay ta có thể thấy rất nhiều các biển hiệu quảng cáo lớn, nhỏ đủ các kiểu với màu sắc cực kì đa dạng ngay khi đi dạo ở trên các con đường. Ấn tượng nhất là trong những dịp Seagames thành phố chúng ta có rất nhiều các logo quảng cáo, hình ảnh , biểu tượng … dùng vi điều khiển để điều chỉnh hoạt động theo nhiều kiểu sáng – tắt ( như từ trong ra, ngoài vào, từ trái hoặc từ phải sang, …). Hay là các biển quảng cáo ở các nhà ga, sân bay, các nhà sách ta thấy có những dòng chữ chạy qua liên tục như là : “Chào mừng qúy khách” hay “Hẹn gặp lại” hay thông báo nhiệt độ hiện tại của môi trường… Những cái đó được gọi là quang báo. Như vậy quang báo ngày nay đã được đưa vào sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Với ứng dụng rộng rãi như vậy, chúng em quyết định chọn đề tài tốt nghiệp là “Mạch Quang Báo Điều Khiển Bằng Remote” để hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.

Mục đích đầu tiên của chúng em làm đề tài này là hoàn tất chương trình học tại trường, đủ điều kiện để tốt nghiệp ra trường.

Cụ thể là chúng em muốn phát huy những thành quả ứng dụng của Vi Điều Khiển như điều khiển thiết bị bằng remote nhằm tạo ra những sản phẩm, những thiết bị tiên tiên hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời nếu được nghiên cứu sâu hơn và sự giúp đỡ của quý thầy cô, nhất định chúng em sẽ thực hiện đề tài này thật đẹp mắt và sống động hơn nhiều.

Mặt khác, đề tài này cũng làm tài liệu tham khảo cho những khóa sau, giúp họ hiểu rõ hơn những ứng dụng của Vi Điều Khiển.

Ngoài ra đây cũng là dịp thuận lợi cho chúng em tự kiểm tra lại những kiến thức cơ bản quan trọng cần phải nắm bắt, ứng dụng.. …Trong đó cần phải tư duy, suy nghĩ giải quyết những vấn đề khó khăn hơn nhiều.

Vì trình độ của chúng em còn hạn hẹp và thời gian gấp rút nên chúng em chỉ có thể thiết kế mạch quang báo này có các chức năng chưa thật sự là tối ưu mà chỉ trong phạm vi nhỏ hẹp với những giới hạn như sau:

  •  Không thay đổi tốc độ chạy .

Ø Nội dung chữ tiếng Anh hay tiếng Việt không có dấu.

Ø Có thể điều khiển và thay đổi nội dung chữ thông qua Remote.

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VI ĐIỀU KHIỂN 8051

I. CẤU TẠO VI ĐIỀU KHIỂN 8051 :

1) TÓM TẮT PHẦN CỨNG HỌ MSC-51 (8051)

MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ là 8031, 8051, 8951... Những đặc điểm chính và nguyên tắc hoạt động của các bộ vi điều khiển này khác nhau không nhiều. Khi đã sử dụng thành thạo một loại vi điều khiển thì ta có thể nhanh chóng vận dụng kinh nghiệm để làm quen và làm chủ các ứng dụng của một bộ vi điều khiển khác. Vì vậy để có những hiểu biết cụ thể về các bộ vi điều khiển cũng như để phục vụ cho đề tài tốt nghiệp này ta bắt đầu tìm hiểu một bộ vi điều khiển thông dụng nhất, đó là họ MCS-51 và nếu như họ MCS-51 là họ điển hình thì 8051 lại chính là đại diện tiêu biểu.

          2)CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA 8051 ĐƯỢC  TÓM TẮT NHƯ SAU :

  • 4 KB ROM bên trong.
  • 128 Byte RAM nội.
  • 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
  • Giao tiếp nối tiếp.
  • 64 KB vùng nhớ mã ngoài
  • 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
  • Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
  • 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
  • 4 ms cho hoạt động nhân hoặc chia.

          Bảng mô tả sự khác nhau của các IC trong họ MSC-51 :

Loại

Bộ Nhớ Mã Trên CHIP

Bộ Nhớ Dữ Liệu Trên CHIP

Số Timer

8051

4K ROM

128 Byte

2

8031

0K ROM

128 Byte

2

8751

4K ROM

128 Byte

2

8052

8 K ROM

256Byte

2

II. CẤU TRÚC VDK 8051 VÀ CHỨC NĂNG TỪNG CHÂN :

          A– CẤU TRÚC CỦA 8051:

Trung tâm của 8051 vẫn là vi xử lý trung tâm (CPU). Để kích thích cho toàn bộ hệ thống hoạt động, 8051 có bộ tạo dao động nội với thạch anh được ghép bên ngoài với tần số khoảng từ vài Mhz đến 12 Mhz. Liên kết các phần tử với nhau là hệ thống BUS nội, gồm có BUS dữ liệu, BUS địa chỉ và BUS điều khiển. 8051 có 4K ROM, 128 bytes RAM và một số thanh ghi bộ nhớ … Nó giao tiếp với bên ngoài qua 3 cổng song song và một cổng nối tiếp có thể thu, phát dữ liệu nối tiếp với tốc độ lập trình được. Hai bộ định thời 16 bit của 8051 còn có 2 ngắt ngoài cho phép nó đáp ứng và xử lý điều kiện bên ngoài theo cách ngắt quãng, rất hiệu quả trong các ứng dụng điều khiển. Thông qua các chân điều khiển và các cổng song song 8051 có thể mở rộng bộ nhớ ngoài lên đến 64Kbs dữ liệu

   B-Chức năng hoạt động của từng chân được tóm tắt như sau :

ÄTừ chân 1¸ 8 Port 1 (P1.0, . . ., P1.7) dùng  làm Port xuất nhập I/O để giao tiếp bên ngoài.

ÄChân 9 (RST) là chân để RESET cho 8051.

ÄTừ chân 10¸17 là Port3 (P3.0, P3.1, . . ., P3.7) dùng vào hai mục đích : dùng là Port xuất / nhập I/O hoặc mỗi chân giữ một chức năng cá biệt được tóm tắt sơ bộ như sau :

lP3.0 (RXD) : Nhận dữ liệu từ Port nối tiếp.

lP3.1 (TXD) : Phát dữ liệu từ Port nối tiếp.

lP3.2 (INT0) : Ngắt 0 bên ngoài.

lP3.3 (INT1) : Ngắt 1 từ bên ngoài.

lP3.4 (T0) : Timer/Counter 0 nhập từ bên ngoài.

lP3.5 (T1) : Timer/Counter 1 nhập từ bên ngoài.

lP3.6 (WR) : Tín hiệu Strobe ghi dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.

lP3.7 (RD) : Tín hiệu Strobe đọc dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.

ÄCác chân 18,19 (XTAL2 và XTAL1) được nối với bộ dao động thạch anh 12 MHz để tạo dao động trên CHIP. Hai tụ 30 pF được thêm vào để ổn định dao động.

ÄChân 20 (Vss) nối đất (Vss = 0).

ÄTừ chân 21¸28 là Port 2 (P2.0, P2.1, . . ., P2.7) dùng vào hai mục đích: làm Port xuất/nhập I/O hoặc dùng làm byte  cao của bus địa chỉ thì nó không còn tác dụng I/O nữa. Bởi vì ta muốn dùng EPROM và RAM ngoài nên phải sử dụng Port 2 làm byte cao bus địa chỉ.

ÄChân 29 (PSEN) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó cho phép chọn bộ nhớ ngoài và được nối chung với chân của OE (Out Enable) của EPROM ngoài để cho phép đọc các byte của chương trình. Các xung tín hiệu PSEN hạ thấp trong suốt thời gian thi hành lệnh. Những mã nhị phân của chương trình được đọc từ EPROM đi qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh của 8051 bởi mã lệnh.

ÄChân 30 (ALE : Adress Latch Enable) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó cho phép phân kênh bus địa chỉ và bus dữ liệu của Port 0.

ÄChân 31 (EA : Eternal Acess) được đưa xuống thấp cho phép chọn bộ nhớ mã ngoài đối với 8031.

          Đối với 8051 thì :

  • EA = 5V : Chọn ROM nội.
  • EA = 0V : Chọn ROM ngoại
  • EA = 21V : Lập trình EPROM nội.

          ÄCác chân từ 32¸39 là Port 0 (P0.0, P0.1, . . . , P0.7) dùng cả hai

 mục đích : Vừa làm byte thấp cho bus địa chỉ, vừa làm bus dữ liệu, nếu vậy Port 0 không còn chức năng xuất nhập I/O nữa.

ÄChân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.

III. TỔ CHỨC BỘ NHỚ :

          Bản đồ bộ nhớ data trên Chip như sau :

 

 

 


FF

 

 

 

 

 

F0

F7

F6

F5

F4

F3

F2

F1

F0

B

 

RAM đa dụng

 

 

 

 

 

 

 

E0

E7

E6

E5

E4

E3

E2

E1

E0

ACC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

D0

D7

D6

D5

D4

D3

D2

D1

D0

PSW

 

 

 

 

 

 

30

 

 

B8

-

-

-

BC

BB

BA

B9

B8

IP

2F

7F

7E

7D

7C

7B

7A

79

78

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2E

77

76

75

74

73

72

71

70

 

B0

B7

B6

B5

B4

B3

B2

B1

B0

P.3

2D

6F

6E

6D

6C

6B

6A

69

68

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2C

67

66

65

64

63

62

61

60

 

A8

AF

 

 

AC

AB

AA

A9

A8

IE

2B

5F

5E

5D

5C

5B

5A

59

58

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2A

57

56

55

54

53

52

51

50

 

A0

A7

A6

A5

A4

A3

A2

A1

A0

P2

29

4F

4E

4D

4C

4B

4A

49

48

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

28

47

46

45

44

43

42

41

40

 

99

không được địa chỉ hoá bit

SBUF

27

3F

3E

3D

3C

3B

3A

39

38

 

98

9F

9E

9D

9C

9B

9A

99

98

SCON

26

37

36

35

34

33

32

31

30

 

 

 

 

25

2F

2E

2D

2C

2B

2A

29

28

 

90

97

96

95

94

93

92

91

90

P1

24

27

26

25

24

23

22

21

20

 

 

 

 

23

1F

1E

1D

1C

1B

1A

19

18

 

8D

không được địa chỉ hoá bit

TH1

22

17

16

15

14

13

12

11

10

 

8C

không được địa chỉ hoá bit

TH0

21

0F

0E

0D

0C

0B

0A

09

08

 

8B

không được địa chỉ hoá bit

TL1

20

07

06

05

04

03

02

01

00

 

8A

không được địa chỉ hoá bit

TL0

1F

Bank 3

 

89

không được địa chỉ hoá bit

TMOD

18

 

 

88

8F

8E

8D

8C

8B

8A

89

88

TCON

17

Bank 2

 

87

không được địa chỉ hoá bit

PCOZ

10

 

 

 

 

 

0F

Bank 1

 

83

không được địa chỉ hoá bit

DPH

08

 

 

82

không được địa chỉ hoá bit

DPL

07

Bank thanh ghi 0

 

81

không được địa chỉ hoá bit

SP

00

(mặc định cho R0 -R7)

 

88

87

86

85

84

83

82

81

80

P0

                                                                               

 CÁC THANH GHI CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT

Tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip.

3.1) RAM mục đích chung

          Trong bản đồ bộ nhớ trên, 80 byte từ địa chỉ 30H¸7FH là RAM  mục đích chung. Kể cả 32 byte phần dưới từ 00H¸2FH cũng có thể sử dụng giống như 80 byte ở trên, tuy nhiên 32 byte còn có mục đích khác sẽ đề cập sau.

          Bất kỳ vị trí nào trong RAM mục đích chung cũng có thể được truy xuất tùy ý giống như việc sử dụng các mode để định địa chỉ trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ để đọc nội dung của RAM nội có địa chỉ 5FH vào thanh ghi tích lũy thì ta dùng lệnh : MOV  A, 5FH.

          RAM nội cũng được truy xuất bởi việc  dùng địa chỉ gián tiếp qua R0 và R1. Hai lệnh sau đây sẽ tương đương lệnh trên :

                   MOV R0, #5FH

                   MOV A, @R0

          Lệnh thứ nhất dùng sự định vị tức thời để đưa giá trị 5FH vào thanh ghi R0, lệnh thứ hai dùng sự định vị gián tiếp để đưa dữ liệu “đã được trỏ đến bởi R0” vào thanh ghi tích lũy A.

          3.2) RAM định vị

          8051 chứa 210 vị trí có thể định vị bit, trong đó có 128 bit nằm ở các địa chỉ từ 20H¸2FH và phần còn lại là các thanh ghi chức năng đặc biệt.

          3.3) Các băng thanh ghi (Register Banks)

          32 vị trí nhớ cuối cùng của bộ nhớ từ địa chỉ byte 00H¸1FH tức các dãy thanh ghi. Tập hợp các lệnh của 8051 cung cấp 8 thanh ghi từ R0¸R7 ở địa chỉ 00H¸07H nếu máy tính mặc nhiên chọn để thực thi. Những lệnh tương đương dùng  sự định vị trực tiếp. Những giá trị dữ liệu được dùng thường xuyên chắc chắn sẽ sử dụng một trong các thanh ghi này.

          3.4) Các thanh ghi chức năng đặc biệt (Special Function Register)

          Có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt SFR ở đỉnh của RAM nội từ địa chỉ các thanh ghi chức năng đặc biệt được định rõ, còn phần còn lại không định rõ.

          Mặc dù thanh ghi A có thể truy xuất trực tiếp, nhưng hầu hết các thanh ghi chức năng đặc biệt được truy xuất bằng cách sử  dụng sự định vị địa chỉ trực tiếp. Chú ý rằng vài thanh ghi SFR có cả bit định vị và byte định vị. Người thiết kế sẽ cẫn thận khi truy xuất bit mà không truy xuất byte.

3.5) Các thanh ghi Port (Port Register) :

          Các Port 0, Port 1, Port 2, Port 3 có địa chỉ tương ứng 80H, 90H, A0H, B0H. Các P0, P1, P2, P3 không còn tác dụng xuất nhập nữa nếu bộ nhớ ngoài được dùng hoặc một vài cá tính đặc biệt của 8051 được dùng (như Interrupt, Port nối tiếp . . .). Do vậy chỉ còn có P1 có tác dụng xuất nhập I/O.

          Tất cả các Port đều có bit địa chỉ, do đó nó có khả năng giao tiếp với bên ngoài mạnh mẽ.

3.6) Các thanh ghi Timer (Timer Register) :

          8051 có 2 bộ : Một bộ Timer 16 bit và một bộ Counter 16 bit, hai bộ này dùng để định giờ lúc nghỉ của chương trình hoặc đếm các sự kiện quan trọng. Timer 0 có bit thấp TL0 ở địa chỉ 8AH và có bit cao TH0 ở địa chỉ 8CH. Timer 1 có bit thấp ở địa chỉ 8BH và bit cao TH1 ở địa chỉ 8DH. Hoạt động định thời được cho phép bởi thanh ghi mode định thời TMOD (Timer Mode Register). Ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển định thời TCON (Timer Control Register) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON có bit định vị.

3.7) Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register) :

          8051 chứa một Port nối tiếp trên Chip cho việc truyền thông tin với những thiết bị nối tiếp như là những thiết bị đầu cuối, modem, hoặc để giao tiếp IC khác với những bộ biến đổi A/D, những thanh ghi di chuyển, RAM . . .). Thanh ghi đệm dữ liệu nối tiếp SBUF ở địa chỉ 99H giữ cả dữ liệu phát lẫn dữ liệu thu. Việc ghi lên SBUF để LOAD dữ liệu cho việc truyền và đọc SBUF để truy xuất dữ liệu cho việc nhận những mode hoạt động khác nhau được lập trình thông qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp SCON.

3.8) Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register) :

          8051 có hai cấu trúc ngắt ưu tiên,  5 bộ nguồn. Những Interrupt bị mất tác dụng sau khi hệ thống reset (bị cấm) và sau đó được cho phép bởi việc cho phép ghi lên thanh ghi cho phép ngắt IE (Interrup Enable Register) ở địa chỉ A8H. Mức ưu tiên được đặt vào thanh ghi ưu tiên ngắt IP (Interrupt  Priority Level) tại địa chỉ B8H. Cả 2 thanh ghi trên đều có bit địa chỉ.

3.9)Thanh ghi điềukhiển nguồn PCON (Power Control Register):

Thanh ghi PCON không có bit định vị. Nó ở địa chỉ 87H bao gồm các bit địa chỉ tổng hợp. Các bit PCON được tóm tắt như sau :

PBit 7 (SMOD) : Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2,3 ở Port nối tiếp khi set.

PBit 6, 5, 4 : Không có địa chỉ.

PBit 3 (GF1) : Bit 1 của cờ đa năng.

PBit 2 (GF0) : Bit 2 của cờ đa năng.

PBit 1 *  (PD) : Set để khởi động mode Power Down và thoát để reset.

PBit 0 * (IDL) : Set để khởi động mode Idle và thoát khi ngắt mạch hoặc reset.

     Các bit điều khiển Power Down và Idle có tác dụng chính trong tất cả các IC họ MSC-51 nhưng chỉ được thi hành trong sự biên dịch của CMOS

     Họ vi điều khiển Mcs – 51 ra đời từ năm 1980 bởi hãng Intel, với sản phẩm đầu tiên là 8051. Các IC này gọi là vi điều khiển vì chúng bao gồm cả ROM, RAM, timer, các cổng nối tiếp và song song. Đây là đặc

điểm chính để ta phân biệt giữa vi điều khiển và vi xử lý. 8051 không được sử dụng trong máy tính nhưng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong sản phẩm máy móc tiêu dùng.

     Cùng họ với 8051 có một số vi điều khiển khác. Về cơ bản chúng đều giống nhau, chúng chỉ khác nhau ở vùng nhớ nội bao gồm vùng nhớ mã lệnh, vùng nhớ dữ liệu và số timer. Sự khác nhau đó được mô tả bằng bảng dưới đây.

Vi điều khiển

Vùng mã lệnh nội

Vùng dữ liệu nội

Số timer

8051

8031

8751

8052

8032

8732

4K ROM

0K

4K EPROM

8K ROM

0K

4K EPROM

128 bytes

128 bytes

128 bytes

256 bytes

256 bytes

256 bytes

 

2

2

2

3

3

3

Bảng  So sánh các IC của họ Msc-51TM

IV. BỘ NHỚ NGOÀI :

          8051 có khả năng mở rộng bộ nhớ nên 64 k bytes bộ nhớ chương trình và 64 k bytes bộ nhớ dữ liệu ngoài. Do đó có thể dùng thêm Ram và Eprom nếu cần. Khi dùng bộ nhớ ngoài, Port O không còn chức năng I/O nữa, nó được kết hợp giữa bus địa chỉ (A0 – A7 ) và bus dữ liệu (D0 – D7 ) với tín hiệu ALE để chốt byte của bus địa chỉ chỉ khi bắt đầu mỗi chu kì bộ nhớ. Port 2 được cho là byte cao của bus địa chỉ.

          Truy xuất bộ nhớ mã ngoài :

          Bộ nhớ chương trình bên ngoài là bộ nhớ Eprom được cho phép bởi tín hiệu PSEN\. Sự kết nối phần cứng của bộ nhớ Eprom như sau :

Trong một chu kì máy, tín hiệu ALE tích cực 2 lần . Lần đầu cho phép 74HC373 mở cổng chốt địa chỉ byte thấp, khi ALE xuống 0 thì byte thấp và byte cao của bộ đếm chương trình đều có nhưng Eprom chưa xuất vì PSEN\ chưa tích cực, khi tín hiệu lên 1 trở lại thì port 0 đã có dữ liệu là Opcode. ALE tích cực lần thứ 2 được giải thích tương tự và byte 2 được đọc từ bộ nhớ chương trình. Nếu lệnh đang hiện hành là lệnh 1 byte thì CPU chỉ đọc Opcode, còn byte thứ 2 bỏ đi.

          Truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài :

          Bộ nhớ dữ liệu ngoài là bộ nhớ Ram được đọc hoặc ghi khi có tín hiệu RD\ và WR\. Hai tín hiệu này nằm ở ha chân p3.6 và p3.7. Lệnh MOVX dùng để truy xuất dữ liệu ngoài và dùng một bộ đệm dữ liệu 16 bit (DPTR), RO và R1 coi như là thanh ghi địa chỉ.

          Các Ram có thể giao tiếp với 8051 tương tự cách thức như Eprom ngoại trừ chân RD\ của 8051 nối với chân OE\  của Ram và chân WR\ của 8051 nối với chân WE\  của Ram.

...........................................

          MOV A,R3

                   RLC A

                   MOV R3,A

                   MOV TL0,#00H

                   MOV TH0,#00H

                   DJNZ R2,Y0_r

                   MOV P1,R3

                   MOV R3,#00H

                   SJMP EXIT_r

          X1_r: JNC   X2_r

                   CLR C

                   MOV A,R3

                   RLC A

                   MOV R3,A

                   MOV TL0,#00H

                   MOV TH0,#00H

                   DJNZ R2,Y0_r

                   MOV P1,R3

                   MOV R3,#00H

                   SJMP EXIT_r

          X3_r: JNC   X2_r

                   CLR C

                   MOV A,R3

                   RLC A

                   MOV R3,A

                   MOV TL0,#00H

                   MOV TH0,#00H

                   DJNZ R2,Y0_r

                   MOV P1,R3

                   MOV R3,#00H

                   SJMP EXIT_r

          EXIT_r:

                   MOV IE,#84H

                   RETI

;============================

DELAY:     MOV 15h,#120

          DJNZ 15h,$

RET

;===========

DELAY1:   MOV 15h,#20

          DJNZ 15h,$

RET

;@@@@@@@@@@@@@@@@

          ORG 600H

maquetdo:

          DB    08h,09h,0ah,0bh,0ch,0dh,0eh,0fh              ;877

          DB    28h,29h,2ah,2bh,2ch,2dh,2eh,2fh              ;87f

          DB    48h,49h,4ah,4bh,4ch,4dh,4eh,4fh              ;887

          DB    68h,69h,6ah,6bh,6ch,6dh,6eh,6fh              ;88f

          DB    88h,89h,8ah,8bh,8ch,8dh,8eh,8fh              ;897

          DB    0a8h,0a9h,0aah,0abh,0ach,0adh,0aeh,0afh         ;89f

          DB    0c8h,0c9h,0cah,0cbh,0cch,0cdh,0ceh,0cfh ;8a7

          DB    0e8h,0e9h,0eah,0ebh,0ech,0edh,0eeh,0efh ;8af

          ORG 670H

maquetxanh:

          DB    00h,01h,02h,03h,04h,05h,06,07h              ;807

          DB    20h,21h,22h,23h,24h,25h,26h,27h            ;81f

          DB    40h,41h,42h,43h,44h,45h,46h,47h            ;827

          DB    60h,61h,62h,63h,64h,65h,66h,67h            ;82f

          DB    80h,81h,82h,83h,84h,85h,86h,87h            ;837

          DB    0a0h,0a1h,0a2h,0a3h,0a4h,0a5h,0a6h,0a7h       ;84f

          DB    0c0h,0c1h,0c2h,0c3h,0c4h,0c5h,0c6h,0c7h         ;857

          DB    0e0h,0e1h,0e2h,0e3h,0e4h,0e5h,0e6h,0e7h         ;85f

;@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@

V. THI CÔNG MẠCH :

          Đây là giai đoạn thi công khá vất vả và tốn thời gian vì nó quyết định chất lượng của đồ án có chạy tốt hay không. Chính vì vậy chúng em chia quá trình thành những khâu như sau :

          1 – Thi công board mạch chính:

          Là board mạch gồm có các IC 89c52, 74ls245, 2803, 74LS138,  4514,. Nhiệm vụ của board mạch này là điều khiển mạch quang báo . Nếu mạch này hoạt động tốt thì việc thi công của chúng em đã hoàn thành được hơn nửa công việc. Việc vẽ mạch nguyên lý và mạch in chúng em sử dụng phần mềm Orcad.

          2 – Thi công bảng led và remote :

          Khâu này khá đơn giản nên chúng  em đã thiết kế mạch in và vẽ bằng tay. Tuy nhiên phải chú ý thiết kế bảng led phải khít nhau, tránh để khe hở ở giữa. Phần remote chúng em mua remote sony có bán sẳn trên thị trường sau khi đã tìm được các dạng sóng của nó.

          3 – Thi công kit :

          Đầu tiên phải thiết kế bản vẽ và liệt kê tất cả những bộ phận nằm ở mặt trên của kit sao cho khoảng cách của chúng (như là led ma trận, led thu hồng ngọai,nút nhấn…. ) đều nhau và trông đẹp mắt. Cuối cùng là lắp ráp và thử mạch.

CHƯƠNG KẾT LUẬN

 

          Trên đây là toàn bộ quy trình thi công lắp ráp mạch quang báo điều khiển bằng remote của chúng em của chúng em. Hơn một tháng làm việc không mệt mỏi, cuối cùng nhóm chúng em đã hoàn thành, có thể nói đây là một đề tài lớn nhất của chúng em từ khi được học tại trường. Nó là thành quả mà chúng em đạt được sau hai năm học tập và tìm tòi. Với thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế, có thể đề tài do chúng em thực hiện còn nhiều khuyết điểm và thiếu sót, chúng em mong có được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

          Hướng Phát Triển Đề Tài : Ngoài cách điều khiển từ xa để hiển thị chữ chạy thông thường, chúng ta có thể thiết kế mạch sao cho có thể chạy được nhiều kiểu chữ với đủ các loại cỡ chữ và màu khác nhau,  rồi hiển thị các hình ảnh logo để quảng cáo cho một thương hiệu hay một sản phẩm nào đó. Hơn nữa nếu có được màn hình tinh thể lỏng chắc chắn trông sẽ đẹp hơn nhiều so với led ma trận của chúng em. Đó là một vài suy nghĩ của chúng em. Nếu có được điều kiện thuận lợi và được quý thầy cô giúp đỡ, nhất định chúng em sẽ cố gắng thực hiện được nó.

PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Họ vi điều khiển 8051 –TỐNG VĂN ON
  2. Diendansv.hutech.edu.vn

Close