ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐIỆN tử BÁO ĐỘNG QUA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THOẠI BÀN
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
BÁO ĐỘNG QUA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THOẠI BÀN
Đề tài là sự kết hợp giữa kiến thức và nhận thức công nghệ trong việc tạo ra một sản phẩm có giá trị thực tiễn nên có rất nhiều yêu cầu được đặt ra cho sự hoàn thiện. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài là một quá trình làm việc nghiêm túc và nỗ lực của chúng em, cùng sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn; song do kiến thức còn hạn chế, với kinh nghiệm ít ỏi và thời gian có hạn, chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu cùng những phê bình, chỉ dẫn của Thầy Cô và các bạn sinh viên.
MỤC LỤC
----- oOo -----
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
LỜI MỞ ĐẦU LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC Trang
CHƯƠNG DẪN NHẬP .............................................................................. 9
1.1Đặt vấn đề ....................................................................................... 9
1.2 Tầm quan trọng của đề tài .............................................................. 9
1.3 Giới hạn đề tài ................................................................................ 10
1.4 Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG ĐÀI........................................................................... 11
2.1 LÝ THUYẾT TỔNG ĐÀI ................................................................. 11
2.1.1 TẦM QUAN TRỌNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÁO ĐỘNG QUA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THOẠI ................................................. 11
2.1.2 CÁC DẠNG BÁO ĐỘNG ...................................................... 11
2.1.3 Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐÔNG ...... 12
2.2 MẠNG ĐIỆN THOẠI ....................................................................... 12
2.2.1 Phân loại theo công nghệ ........................................................ 12
2.2.2 Phân loại theo cấu trúc mạng điện thoại .................................. 14
2.2.3 Chuyển mạch mạch ................................................................. 14
2.2.4 Vòng nội bộ và tín hiệu báo hiệu trên đường dây thuê bao ...... 15
2.3 MÁY ĐIỆN THOẠI .......................................................................... 19
2.3.1 Nguyên lý thông tin điện thoại. ............................................... 19
2.3.2 Sơ đồ mạch điện...................................................................... 19
2.3.3 Nguyên lý hoạt động. .............................................................. 19
2.3.4 Những yêu cầu cơ bản về máy điện thoại. ............................... 19
2.3.5 Những chức năng cơ bản của máy điện thoại. ......................... 20
2.3.6 Sơ lược về máy điện thoại ấn phím thông thường.................... 20
2.3.7 Mạch chống quá áp. ................................................................ 20
2.3.8 Mạch chuông. ......................................................................... 21
2.3.9 Mạch chống đảo cực. .............................................................. 21
2.3.10 nhấc máy, đặt được điều khiển bằng nút gác tổ hợp. ............... 21
2.3.11 Bộ phát âm hiệu. ..................................................................... 21
2.3.12 Mạch diệt tiếng keng, clíc. ...................................................... 21
2.3.13 Mạch điều chỉnh âm lượng. ..................................................... 22
2.3.14 Mạch đàm thoại. ..................................................................... 22
2.3.15 Mạch sai động. ........................................................................ 22
CHƯƠNG3: KHẢO SÁT LINH KIỆN ..................................................... 23
3.1 KHẢO SÁT VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F877A ..................................... 23
3.1.1 Tổng quan về vi điều khiển PIC16F877A ............................... 23
3.1.2 Một số đặc tính của Vi điều khiển PIC .................................... 24
3.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ MTOUCH,ỨNG DỤNG VÀ HƯỚNG
PHÁT TRIỂN .................................................................................... 28
3.2.1 Giới thiệu ................................................................................ 28
3.2.2 Ứng dụng và hướng phát triển ................................................. 28
3.2.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÔNG NGHỆ MTouch............... 30
3.2.4 VI XỬ LÝ PIC 16F727 ........................................................... 36
3.3 KHẢO SÁT IC THU PHÁT TONE MT8880 .................................... 47
3.3.1 MÔ TẢ CHỨC NĂNG ........................................................... 49
3.3.2 HÌNH DẠNG NGÕ VÀO ....................................................... 49
3.3.3 PHẦN THU ............................................................................ 49
3.3.4 MẠCH STEERING ................................................................ 49
3.3.5 ĐIỀU CHỈNH THỜI GIAN BẢO VỆ ..................................... 51
3.3.6 BỘ LỌC THOẠI (CALL PROGRESS ) ................................. 51
3.3.7 BỘ PHÁT DTMF ................................................................... 52
3.3.8 BURST MODE ....................................................................... 52
3.3.9 TẠO TONE ĐƠN ................................................................... 53
3.3.10 MẠCH CLOCK DTMF .......................................................... 53
3.3.11 BỘ GIAO TIẾP VỚI VI XỬ LÝ............................................. 53
3.4 KHẢO SÁT MÀN HÌNH LCD ......................................................... 58
3.4.1 GIỚI THIỆU LCD ......................................................................... 57
3.4.2 Nguyên lý hoạt động. .............................................................. 59
3.4.3 Bảng mã kí tự của LCD........................................................... 60
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG................................................... 60
4.1 CHỨC NĂNG CÁC KHỐI................................................................ 63
4.2 THIẾT KẾ MẠCH ............................................................................ 63
4.2.1 MẠCH TẠO TẢI GIẢ............................................................ 63
4.2.2 MẠCH THU PHÁT DTMF .................................................... 65
4.2.3 MẠCH KHUẾCH ĐẠI ........................................................... 67
4.2.4 MẠCH LCD ........................................................................... 68
4.2.5 MẠCH GIẢI MÃ BÀN PHÍM ................................................ 69
4.2.6 MẠCH CẢM BIẾN ................................................................ 70
4.2.7 MẠCH NGUỒN ..................................................................... 71
CHƯƠNG 5: LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT ...................................................... 70
5.1 LƯU ĐỒ KHỐI NHẬN DẠNG TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG DÂY ... 71
5.2 GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ KHỐI .............................................................. 72
5.3 LƯU ĐỒ KHỐI XỬ LÝ CHÍNH ....................................................... 74
CHƯƠNG 6: CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM ........................................ 74
6.1 CODE 16F877A ................................................................................ 76
6.2 CODE 16F727 ................................................................................... 81
CHƯƠNG KẾT LUẬN .............................................................................. 87
TÓM TẮT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ......................................... 87
7.1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI........................................................................... 87
7.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ....................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................
1.1 Đặt vấn đề:
CHƯƠNG DẪN NHẬP
Như chúng ta đã thấy, trong thực tế hiện nay kỹ thuật Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực trong các ngành hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, tự động điều khiển...đặc biệt trong các thiết bị điện tử tự động đòi hỏi sự chính xác cao đã hỗ trợ con người rất nhiều trong cuộc sống. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã mang đến cho con người một cuộc sống tiện nghi văn minh và hiện đại.
Một trong những ứng dụng rất quan trọng của công nghệ điện tử là kỹ thuật báo động điện tử. Các thiết bị báo động điện tử như: hệ thống báo cháy, hệ thống báo nước đầy, hệ thống báo quá tải trong thang máy, hệ thống báo trộm bằng chuông, hệ thống đóng mở cửa sử dụng mật mã…Các thiết bị này đã góp phần rất lớn trong việc bảo vệ an toàn cho các dụng cụ và tài sản của người sử dụng. Nhưng một khuyết điểm nổi bật trong các phương pháp báo động nói trên là không thể truyền xa được.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống đi cùng với cơ sở vật chất hiện có, một phương pháp báo động từ xa ra đời có thể khắc phục được khuyết điểm về khoảng cách và thể hiện được vai trò này chính là phương pháp báo động từ xa qua mạng điện thoại. Phương pháp này giúp người sử dụng hệ thống có thể linh hoạt hơn trong việc kiểm tra cũng như có những phương pháp giải quyết hợp lý từ một khoảng cách không giới hạn tuỳ thuộc vào khả năng phủ kín của mạng lưới điện thoại có sẵn.
Từ những ý tưởng trên và nhìn thấy được nhu cầu thực tế, nhóm thực hiện đề tài đã mạnh dạn thực thi ý tưởng thiết kế và thi công “Báo động qua đường dây điện thoại bàn ”.
1.2 Tầm quan trọng của đề tài:
Hình thành ý tưởng từ nhu cầu thực tế xã hội, nhưng để tạo ra được một sản phẩm có giá trị ứng dụng cao thì đây chính là một điều kiện tốt nhất để người thực hiện đề tài có thể tự kiểm chứng lại năng lực của mình trong suốt 6 học kì tích luỹ từ sự tự lực của bản thân và từ trường lớp. Đòi hỏi người thực hiện đề tài phải nỗ lực trong vấn đề hệ
thống hoá lại toàn bộ các kiến thức liên quan và ứng dụng nó một cách hiệu quả trong
khi thực hiện đề tài.
Đề tài “Báo động qua đường dây điện thoại bàn” hoàn thành sẽ góp phần vào việc ổn định an ninh xã hội, giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc bảo vệ các tài sản cá nhân, tập thể, các cơ quan, xí nghiệp…. Đồng thời đây là một giải pháp phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay, khi mà một người từ một vị trí bất kì nơi đâu đều có thể gián tiếp bảo vệ tài sản của mình thông qua mạng điện thoại.
1.3 Giới hạn đề tài:
Trong giới hạn thời gian cho phép để hoàn thành đề tài này kết hợp với những kiến thức tích luỹ được trong suốt khoá học không cho phép người thực hiện đề tài thực hiện được hoàn chỉnh toàn bộ các yêu cầu tạo ra một sản phẩm ưu việt. Do đó người thực hiện đề tài chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về :
Dùng vi điều khiển 16f877A để điều khiển quá trình phát hiện và báo cáo.
Dùng MT8880 chuyên dụng thu phát DTMF giao tiếp với vi điều khiển
Dùng 16f727 để làm bàn phím Mtouch nhập số điện thoại.
Thiết kế mạch cảm biến hồng ngoại để báo động.
1.4 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của người thực hiện đề tài đã tiến hành nghiên cứu là: Trước tiên với bản thân người thực hiện đề tài, đây chính là một cơ hội tốt để có thể tự kiểm tra lại kiến thức của mình, đồng thời có cơ hội để nỗ lực vận động tìm hiểu, tiếp cận nghiên cứu được với những vấn đề mình chưa biết, chưa hiểu rõ nhằm trang bị cho bản thân nhiều kiến thức bổ ích sau này có thể ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
Sau khi tạo ra được sản phẩm của đề tài có thể ứng dụng báo động cho những nơi như: hệ thống các phòng ban trong cơ quan xí nghiệp, các khách sạn, nhà nghỉ, hoặc các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng…
CHƯƠNG 2: TỔNG ĐÀI
2.1 LÝ THUYẾT TỔNG ĐÀI
2.1.1 TẦM QUAN TRỌNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÁO ĐỘNG QUA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THOẠI.
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Một đất nước phát triển thì trình độ văn hóa và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao hơn, việc sử dụng điện thoại để liên lạc là điều cần thiết và đã trở nên quá thông dụng của người dân. Ngoài những vấn đề đó cung ứng cho cuộc sống của người dân thì vấn đề an ninh cũng luôn là hàng đầu, không những đối với quốc gia mà còn của cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như của người dân luôn được quan tâm đến. Chính vì thế mà biện pháp báo động trong gia đình, doanh nghiệp và những nơi khác được mọi người chú ý đến nhằm đảm bảo sự an toàn cho chính bản thân họ, tài sản của chính họ (hoặc của bất kỳ quốc gia nào.)
Lúc này ta càng thấy sự cần thiết của các phương tiện báo động khi xãy ra trộm hay hỏa hoạn, những lúc mà họ không có mặt ở tại hiện trường thì vấn đề báo động cho họ phải làm cách nào? Với việc sử dụng điện thoại thông thường thì báo động qua đường dây điện thoại sẽ làm công việc giúp họ biết được tình trạng của nơi họ lắp đặt hệ thống báo động khi xảy ra sự cố để kịp thời giải quyết cũng như tránh được những mất mát về người và của có thể xảy ra.
2.1.2 CÁC DẠNG BÁO ĐỘNG.
Dựa vào ứng dụng ta có thể chia ra hai cách báo động. Báo động tại chỗ và báo
động từ xa.
2.1.3 Báo động tại chỗ:
Ta có thể sử dụng các thiết bị điện có công suất lớn để phát báo động tại chỗ. Nó được ứng dụng nhiều cho các thiết bị dân dụng.Dùng báo động tại chỗ cho mọi người xung quanh biết để giải quyết tình huống.
2.1.4 Báo động từ xa.
Ta có thể sử dụng đường dây điện thoại thông thường để phát báo động khi người chủ đi vắng hoặc báo động cho cơ quan chức năng biết(chẳng hạn như PCCC hay công an nơi đang sống).
2.1.5 Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐÔNG.
Trong đời sống của chúng ta luôn tồn tại những khu vực rất dễ bị cháy, nên việc lắp đặt ,các hệ thống báo cháy có tầm quan trọng hết sức to lớn. Nó giúp ta phát hiện nhanh chóng ,chữa cháy kịp thời ở thời kỳ đầu của vụ cháy đem lại sự bình yên cho mọi người, bảo vệ tài sản cho nhân dân, nhà máy, xưởng sản xuất.
Ngày nay, việc phát hiện kẻ trộm đột nhập vào nhà, vào các kho chứa hàng, vào các ngân hàng, những nơi cất những tài sản quí hiếm, những tài liệu mật … là rất cần thiết đối với mọi người dân, các cơ quan chức năng, các ngân hàng … Nếu ta chỉ sử dụng hệ thống báo trộm tại chỗ thì kẻ trộm có thể tìm cách khống chế tắt tất cả các hệ thống báo động tại chỗ, làm cho chúng ta không phát hiện được hoăc chúng ta đi xa thì hệ thống báo động tại chỗ cũng không có tác dụng. Nếu chúng ta dùng mạng điện thoại để báo động khi có kẻ trộm đột nhập thì rất có hiệu quả. Thông qua mạng điện thoại thì hệ thống báo động sẽ tự động quay số báo động đến các cơ quan chức năng và những người có liên quan để xử lý kịp thời dù chúng ta không có mặt ở hiện trường.
Ngày nay, đa số mọi nhà đều đã có điện thoại nên việc thiết kế một hệ thống báo động qua line điện thoại là hoàn toàn có khả năng ứng dụng rộng rãi được.Dựa vào đường truyền điện thoại, ta thiết kế mạch báo động ,với sự kết hợp của vi điều khiển và IC chuyên dụng có khả năng lưu giọng nói và phát ra, qua line điện thoại đến báo động cho các người ở đầu dây điện thoại. Hệ thống này có khả năng báo động cho chúng ta khi có sự cố xảy ra ( cháy hoặc trộm) tại nơi chúng ta đặt báo động. Mạch báo động được mắc song song với đường dây điện thoại.
2.2 MẠNG ĐIỆN THOẠI
2.2.1 Phân loại theo công nghệ.
2.2.1.1Tổng đài nhân công.
Tổng đài nhân công ra đời từ khi mới bắt đầu hệ thống thông tin điện thoại trong tổng đai, việc định hướng thông tin được thực hiện bằng sức người. Nói cách khác, việc kết nối điện thoại cho thuê bao được thực hiện bằng thao tác trực tiếp của con người (gọi là điện thoại viên).
Nhược điểm của tổng đài nhân công:
- Thời gian kết nối lâu.
- Dễ nhầm lẫn.
- Với dung lượng lớn, kết cấu và thiết bị của tổng đài phức tạp và có nhiều điện thoại viên làm cùng một lúc mới đẩm bảo thông thoại cho các thuê bao liên tục.
2.2.1.2 Tổng đài tự động: gồm có:
- Tổng đài cơ điện.
- Tổng đài điện tử.
+ Tổng đài cơ điện:
Kỹ thuật chuyển mạch trong tổng đài cơ điện nhờ vào các bộ chuyển mạch cơ khí, được điều khiển bằng các mạch điện tử, bao gồm :
- Chuyển mạch quay tròn.
- Chuyển mạch từng nấc (Step by Step)
- Chuyển mạch ngang dọc.
Trong tổng đài cơ điện, việc nhận dạng thuê bao gọi, xác định thuê bao bị gọi, cấp âm hiệu, kết nối thông thoại đều được thực hiện một cách tự động nhờ các mạch điều khiển bằng điện tử cùng với các bộ chuyển mạch bằng cơ khí.
So với tổng đài nhân công, tổng đài cơ điện có những ưu điểm lớn :
+ Thời gian kết nối nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
+ Dung lượng tổng đài có thể tăng lên nhiều.
+ Giảm nhẹ công việc của điện thoại viên.
Tuy nhiên ttổng đài cơ điện có những nhược điểm sau :
+ Thiết bị cồng kềnh.
+ Tốn nhiều năng lượng.
+ Điều khiển kết nối phức tạp.
Các nhược điểm này càng thể hiện rõ khi dung lượng tổng đài khá lớn.
2.2.1.3Tổng đài điện tử.
Trong các tổng đài điện tử, các bộ chuyển mạch gồm các linh kiện bán dẫn, vi mạch cùng các relay, analog Switch được điều khiển bởi các mạch điện tử, vi mạch. Trong tổng đài điện tử, các bộ chuyển mạch bằng bán dẫn thay thế các bộ chuyển mạch cơ khí của tổng đài cơ điện làm cơ cấu tổng đài gọn nhẹ đi nhiều, thời gian kết nối thông thoại nhanh hơn, năng lượng tiêu tán ít hơn. Tổng đài điện tử có ưu điểm lớn là có thể tăng dung lượng thuê bao lớn mà thiết bị không phức tạp lên nhiều.
2.2.2 Phân loại theo cấu trúc mạng điện thoại .
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam có 5 loại tổng đài sau:
+ Tổng đài nội bộ PABX (Private Automatic Branch Exchange): được sử dụng trong các cơ quan, khách sạn và chỉ sử dụng các trung kế CO-LINE.
+ Tổng đài nông thôn RE (Rural Exchange): được sử dụng ở các xã, khu dân cư đông, chợ…và có thể sử dụng các loại trung kế.
+ Tổng đài nội hạt LE (Local Exchange): dùng đặt ở trung tâm huyện, tỉnh và sử dụng các loại trung kế.
+ Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): dùng để kết nối các tổng đài nội hạt ở các tỉnh khác nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài trong nước, không có mạch thuê bao.
+ Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gate Way exchange) : tổng đài này được dùng chọn hướng và chuyển mạch cuộc goi vào mạng quốc tế. Để nối các mạng quốc gia với nhau có thể chuyển quá giang các cuộc gọi.
- Mạng điện thoại ở Bắc Mỹ sử dụng năm mức (hoặc cấp). Tổng đài chính hay các đài chuyển mạch (Switching center). Mức cao nhất là cấp một, là trung tâm miền, đài cấp năm có mức thấp nhất là đài cuối kết nối thuê bao.
2.2.3 Chuyển mạch mạch.
Chuyển mạch mạch là kỹ thuật quan trọng cho cả truyền thông thoại và dữ liệu,
hiện nay vẫn còn áp dụng trong mạng điện thoại. Truyền thông qua chuyển mạch
mạch là có đường truyền thông riêng được thiết lập giữa hai trạm muốn trao đổi thông
tin.
2.2.4 Vòng nội bộ và tín hiệu báo hiệu trên đường dây thuê bao.
2.2.4.1Vòng nội bộ.
Vòng nội bộ của thuê bao là một đường hai dây cân bằng nối với đài cuối, trở kháng đặc tính khoảng 500 đến 1000 (thường là 600 ).
Một nguồn chung của đài cuối cung cấp nguồn 48 VDC cho mỗi vòng thuê bao. Hai dây dẫn được nối với tip và ring- thuật ngữ dùng để mô tả jack điện thoại. Hình 3 minh họa vòng nội bộ và jack cắm điện thoại. Đường ring có điện thế –48 VDC đối
với tip. Tip được nối đất (chỉ đối với DC) ở đài cuối.
Khi thuê bao nhấc máy (off-hook) làm đóng tiếp điểm chuyển mạch, tạo nên một
dòng điện xấp xỉ 20 mADC chạy trong vòng thuê bao. Ở chế độ off-hook, điện thế DC rơi trên đường dây giữa tip và ring khoảng 12V ở thiết bị đầu cuối của thuê bao điện thoại.
Tín hiệu thoại âm tần được truyền trên mỗi hướng của đường dây khi có sự thay đổi nhỏ của dòng điện vòng. Sự thay đổi của dòng điện gồm tín hiệu AC chồng chập với dòng điện vòng DC.
2.2.4.2 Các tín hiệu báo hiệu của tổng đài.
+ Tín hiệu chuông (Ring Tone).
Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều hình sin thường có tần số 25Hz. Tuy nhiên nó có thể cao đến 60Hz hoặc 16Hz. Điện áp của tín hiệu chuông cũng thay đổi từ 40VRMS đến 130VRMS, thường là 90VRMS. Tín hiệu chuông được gởi đến theo dạng
.................................
+ Gọi sai số.
Nếu bạn gọi sai số nhầm một số mà đó không tồn tại thì bạn sẽ nhận được một tín hiệu xung có chu kỳ 1Hz và tần số từ 200Hz đến 400hz. Hoặc đối với các hệ thống điện thoại ngày nay bạn sẽ nhận được câu thông báo bằng lời nói “ Số máy quý khách vừa gọi không có thực, mời quý khách kiểm tra lại hoặc gọi số 145”.
+ Các kiểu quay số.
Khi tổng đài cuối phát hiện trạng thái of hook, xung mời quay số (Dial tone) được phát đến vòng thuê bao, đồng thời tổng đài nhận các số của vòng thuê bao được gọi. Tín hiệu báo có thể dùng xung (Đĩa quay số) hoặc mỗi số có thể mã hóa tần số bằng cách sử dụng các cặp tần số hoặc xung đặc biệt. Phương pháp thích hợp cho việc quay số bằng phím bấm (Tuioch Tone) là DTMF (Dial Tone Multi Frequency) quay bằng xung tần số kép.
+Phương pháp quay số pulse.
Tín hiệu quay số là chuỗi xung vuông, tần số chuỗi dự án = 10Hz,số điện thoại
bằng số xung ra, riêng số 0 sẽ là 10 xung, biên độ ở mức cao là 48v, ở mức thấp là
10v, dạng sng được cho ở hình dưới:
chu kỳ làm việc (thời gian 48v)
b: thời gian ở 10v, ta có a/b = 66/33 = 2
c: khoảng thời gian giữa 2 lần quay số trong một cuộc gọi
Số xung trên một giây 10 – 20 pulse/s
+ Phương pháp quay sốdang DTMF.
Khi sử dung DTMF để quay số, các số được mã hóa với cặp tần số riêng biệt được phát đồng thời với mỗi số. Mỗi cặp tần số xuất hiện tối thiểu 40ms, thời gian tối thiểu giữa các số là 60ms. Sai số cho phép của mỗi cặp tần số là 1.5%. Quay số bằng phím bấm có thể nhanh hơn 10 lần so với quay bằng đĩa quay.
Quay số kiểu Pulse chậm nên hiện nay ít được sử dụng:
Phím số |
Nhóm fthấp |
Nhóm fcao |
1 |
697Hz1,5% |
1209Hz1,5% |
2 |
697Hz1,5% |
1336Hz1,5% |
3 |
697Hz1,5% |
1447Hz1,5% |
4 |
770Hz1,5% |
1209Hz1,5% |
5 |
770Hz1,5% |
1336Hz1,5% |
6 |
770Hz1,5% |
1447Hz1,5% |
7 |
852Hz1,5% |
1209Hz1,5% |
8 |
852Hz1,5% |
1336Hz1,5% |
9 |
852Hz1,5% |
1447Hz1,5% |
* |
941Hz1,5% |
1029Hz1,5% |
0 |
941Hz1,5% |
1336Hz1,5% |
# |
941Hz1,5% |
1447Hz1,5% |
A |
697Hz1,5% |
1336Hz1,5% |
B |
770Hz1,5% |
1663Hz1,5% |
C |
852Hz1,5% |
1663Hz1,5% |
D |
941Hz1,5% |
1663Hz,5% |
Bảng : các cặp tần số DTMF
2.3 MÁY ĐIỆN THOẠI
2.3.1 Nguyên lý thông tin điện thoại.
Thông tin điện thoại là quá trình tiếng nói từ xa đến nơi khác, bằng dòng điện qua máy điện thoại. Máy điện thoại là thiết bị đầu cuối của các mạng thông tin điện thoại.
2.3.2 Sơ đồ mạch điện.
Mạch điện thoại đơn giản gồm:
- Ống nói.
- Ống nghe.
- Nguồn điện
- Đường dây.
Sơ đồ máy điện thoại đơn
2.3.3 Nguyên lý hoạt động.
Khi ta nói trước ống nói của máy điện thoại, dao động âm thanh của tiếng nói sẽ tác động tương ứng trong mạch. Dòng điện biến đổi này được truyền qua đường dây tới ống nghe của máy bị gọi, làm cho màng rung của ống nghe dao động, lớp không khí trước màng rung dao động theo phát ra âm thanh tác động đến tai người nghe và qua trình truyền dẫn ngược lại cũng tương tự.
2.3.4 Những yêu cầu cơ bản về máy điện thoại.
Khi thu phát tín hiệu chuông thì bộ phận đàm thoại phải được tách rời đường điện, trên đường dây chỉ có tín hiệu chuông.
Khi đàm thoại bộ phận phát và tiếp nhận tín hiệu chuông phải được tách rời đường điện, trên đường dây chỉ có dòng điện thông thoại.
Máy phải phát được mã số thuê bao bị gọi tới tổng đài và phải nhận được tín hiệu
chuông từ tổng đài đưa tới.
Ở trạng thái nghĩ máy thường trực đóng nhận tín hiệu chuông từ tổng đài. Ngoài ra máy cần phải chế tạo đơn giản, gọn nhẹ, bền đẹp, tiện lợi cho người sử dụng.
2.3.5 Những chức năng cơ bản của máy điện thoại.
1. Chức năng báo hiệu: báo cho người sử dụng biết tổng đài đã sẳn sàng tiếp
nhận hoặc chưa tiếp nhận cuộc gọi đó bằng các âm hiệu (tone mời quay số, tone báo
bận
2. Phát mã số của thuê bao bị gọi vào tổng đài bằng cách thuê bao chủ gọi ấn
số hay quay số trên máy điện thoại.
3. Thông báo cho người sử dụng điện thoại biết tình trạng diễn biến việc kết
nối mạch bằng các âm hiệu chuông hoặc âm hiệu báo bận.
4. Báo hiệu chuông kêu, tiếng nhạc, tiếng ve kêu,…cho thuê bao bị gọi biết là
có người đang gọi mình.
5. Biến âm thanh thành tín hiệu điện phát sang máy đối phương và chuyển tín
hiệu điện từ máy đối phương tới âm thanh.
6. Báo hiệu cuộc gọi kết thúc.
7. Khử trắc âm, chônngs tiếng dội, tiếng ken, tiếng clíc khi phát xung quay số.
8. Tự động điều chỉnh âm lượng và phối hợp trở kháng với đường dây.
Ngoài ra còn có một số chức năng khác như: Hệ thống vi xử lí, hệ thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hổ trợ truyền dẫn làm cho máy có rất nhiều dịch vụ rất tiện lợi. Cụ thể như:
Chuyển tín hiệu tính cước đến tổng đài. Gọi rút ngắn địa chỉ.
Nhớ số thuê bao đặc biệt.
Gọi lại…
2.3.6 Sơ lược về máy điện thoại ấn phím thông thường.
Máy ấn phím thông thường gồm các bộ phận sau:
2.3.7 Mạch chống quá áp.
Chống quá áp do đường dây điện thoại trạm vào mạng điện lực hoặc sấm sét ảnh hưởng làm hỏng máy.
2.3.8 Mạch chuông.
Thu tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến, nắn thành dòng một chiều, lọc phẳng và cách điện cho mạch dao động tầng số âm tần, khuyếch đại rồi đưa ra loa hoặc đĩa phát âm thanh báo hiệu cho thuê bao biết có cuộc gọi đến. mạch chuông có tín hiệu chọn lọc tần số và tín hiệu phi tuyến sao cho nó chỉ làm việc với dòng chuông mà không liên quan đến dòng một chiều, dòng đàm thoại, tín hiệu nhận số để tránh động tác nhầm.
2.3.9 Mạch chống đảo cực.
Để cấp điện áp một chiều từ tổng đài đưa đến các khối của máy điện thoại mà luôn luôn có tính cố định, để chống ngược nguồn làm hỏng IC trong máy điện thoại. Mạch thường dùng cầu diode.
2.3.10 Chuyển mạch nhấc máy, đặt được điều khiển bằng nút gác tổ hợp.
Ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên máy điện thoại (on hook), mạch thu chuông được đấu lên đường dây thuê bao để thường trực chờ đón dòng chuông từ tổng đài gọi tới, còn các mạch khác (ấn phím, chọn số, đàm thoại,…) bị ngắt ra khỏi đường dây. Trở kháng một chiều ở trạng thái on-hook RDC = 200KΩ.
Ở trạng thái làm việc, tổ hợp được nhấc lên (of-hook), mạch thu chuông bị ngắt, các mạch khác đấu vào mạch dây thuê bao (chọn số và đàm thoại…) RDC < 2KΩ, thường là 100Ω đến 400Ω. Chuyển mạch nhấc, đặt có thể bằng cơ khí, từ quang…tùy theo loại máy.
2.3.11 Bộ phát âm hiệu.
Làm bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím để phát hiện tín hiệu chọn số của thuê bao bị gọi tới tổng đài ở dạng xung thập phân (pulse) hay tone (tín hiệu DTMF).
2.3.12 Mạch diệt tiếng keng, clíc.
Khi gọi số, do ảnh hưởng của tín hiệu xung chọn số vào mạch thu chuông kêu leng keng. Vì vậy cần phải diệt tiến động này bằng cách ngắt mạch thu chuông khi phát tín hiệu chọn số. Khi phát tín hiệu chọn số còn xuất hiện các xung số cảm ứng vào ống nghe làm nó kêu lọc cọc, đó là tiếng clíc. Do vậy khi chọn số cần ngắt mạch đàm thoại.
2.3.13 Mạch điều chỉnh âm lượng.
Do độ dài của đường dây thuê bao biến động nên suy hao của nó cũng biến đổi, nếu đường thuê bao càng dài thì suy hao tín hiệu càng lớn dẫn đến độ nghe rõ bị giảm. Hoặc đường dây quá ngắn, tín hiệu thoại qua mạch có thể gây tự kích. Vì vậy, để khắc phục hiện tượng đó trong các máy điện thoại người ta thiêt kế các bộ khuyếch đại nói, nghe có bộ phận AGC (tự động điều chỉnh độ lợi) để điều chỉnh hệ số khuyếch đại phù hợp. Nếu máy ở xa tổng đài, điện trở vòng đường dây lớn thì hệ số khuyếch đại nghe, nói phải lớn. Còn máy ở gần tổng đài thì hệ số khuyếch đại nghe, nói phải giảm xuống.
2.3.14 Mạch đàm thoại.
Gồm ống nói, ống nghe, mạch khuyếch đại nói, nghe dùng cho việc đàm thoại
giữa hai thuê bao.
2.3.15 Mạch sai động.
Phân mạch nói nghe, kết hợp với mạch cân bằng đường dây để khử trắc âm.
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT LINH KIỆN
3.1 KHẢO SÁT VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F877A
3.1.1 Tổng quan về vi điều khiển PIC16F877A:
PIC 16F877A là dòng PIC phổ biến nhất hiện nay (đủ mạnh về tính năng, 40
chân, bộ nhớ đủ cho hầu hết các ứng dụng thông thường). Cấu trúc tổng quát của PIC
16F877A như sau:
- 8 K Flash ROM.
- 368 Bytes RAM.
- 256 Bytes EEPROM.
- 5 ports (A, B, C, D, E) vào ra với tín hiệu điều khiển độc lập.
- 2 bộ định thời 8 bits (Timer 0 và Timer 2).
- Một bộ định thời 16 bits (Timer 1) có thể hoạt động trong chế độ tiết
kiệm năng lượng (SLEEP MODE) với nguồn xung Clock ngoài.
- 2 bô CCP( Capture / Compare/ PWM).
- 1 bộ biến đổi AD 10 bits, 8 ngõ vào.
- 2 bộ so sánh tương tự (Compartor).
- 1 bộ định thời giám sát (WatchDog Timer).
- Một cổng song song 8 bits với các tín hiệu điều khiển.
- Một cổng nối tiếp.
- 15 nguồn ngắt.
- Có chế độ tiết kiệm năng lượng.
- Nạp chương trình bằng cổng nối tiếp ICSP(In-Circuit Serial
Programming)
- Được chế tạo bằng công nghệ CMOS
- 35 tập lệnh có độ dài 14 bits.
- Tần số hoạt động tối đa 20MHz PIC là một họ vi điều khiển RISC được sản xuất bởi công ty Microchip Technology. Dòng PIC đầu tiên là PIC1650 được phát triển bởi Microelectronics Division thuộc General_Instrument. PIC bắt nguồn từ chữ
viết tắt của “Programmable Intelligent Computer” (Máy tính khả trình thông minh) là một sản phẩm của hãng General Instruments đặt cho dòng sản phẩm đầu tiên của họ là PIC1650. Lúc này, PIC 1650 được dùng để giao tiếp với các thiết bị ngoại vi cho máy chủ 16 bit CP1600, vì vậy, người ta cũng gọi PIC với tên “Peripheral Interface Controller” (Bộ điều khiển giao tiếp ngoại vi). CP1600 là một CPU tốt, nhưng lại kém về các hoạt động xuất nhập, và vì vậy PIC 8-bit được phát triển vào khoảng năm
1975 để hỗ trợ hoạt động xuất nhập cho CP1600. PIC sử dụng microcode đơn giản đặt trong ROM, và mặc dù, cụm từ RISC chưa được sử dụng thời bấy giờ, nhưng PIC thực sự là một vi điều khiển với kiến trúc RISC, chạy một lệnh một chu kỳ máy (4 chu kỳ của bộ dao động). Năm 1985 General Instruments bán bộ phận vi điện tử của họ, và chủ sở hữu mới hủy bỏ hầu hết các dự án – lúc đó quá lỗi thời. Tuy nhiên, PIC được bổ sung EPROM để tạo thành 1 bộ điều khiển vào ra khả trình. Ngày nay rất nhiều dòng PIC được xuất xưởng với hàng loạt các module ngoại vi tích hợp sẵn (như USART, PWM, ADC…), với bộ nhớ chương trình từ 512 Word đến 32K Word.
3.1.2 Một số đặc tính của Vi điều khiển PIC
Hiện nay có khá nhiều dòng PIC và có rất nhiều khác biệt về phần cứng, nhưng
chúng ta có thể điểm qua một vài nét như sau :
8/16 bit CPU, xây dựng theo kiến truc Harvard có sửa đổi
Flash và ROM có thể tuỳ chọn từ 256 byte đến 256 Kbyte
Các cổng Xuất/ Nhập (I/ O) (mức logic thường từ 0V đến 5.5V, ứng
với logic 0 và logic 1)
8/16 bit Timer
Các chuẩn giao tiếp nối tiếp đồng bộ/ khung đồng bộ USART
Bộ chuyển đổi ADC Analog-to-digital converters, 10/12 bit
Bộ so sánh điện áp (Voltage Comparator)
Các module Capture/ Compare/ PWM
LCD
MSSP Peripheral dựng cho các giao tiếp I2C, SPI.
Bộ nhớ nội EPROM – có thể ghi/ xoá lớn tới 1 triệu lần
Module Điều khiển động cơ, đọc encoder
Hỗ trợ giao tiếp USB
Hỗ trợ giao tiếp CAN
Hỗ trợ giao tiếp LIN
Hỗ trợ giao tiếp IrDA
Một số dòng có tích hợp bộ RF (PIC16f639, và rfPIC)
KEELOQ mờ hoá và giải mờ
DSP những tính năng xử lý tín hiệu số (dsPIC) Đặc điểm thực thi tốc độ
cao của RISC CPU của họ vi diều khiển PIC16F87XA :
Chỉ gồm 35 lệnh đơn.
Tất cả các lệnh là 1chu kỳ ngoại trừ chương trình con là 2 chu kỳ.
Tốc độ hoạt động :
+ DC- 20MHz ngõ vào xung clock.
+ DC- 200ns chu kỳ lệnh.
Độ rộng của bộ nhớ chương trình Flash là 8K x 14word, của bộ nhớ dữ liệu (RAM) là 368 x 8bytes, của bộ nhớ dữ liệu là EPROM (RAM) là 256 x 8bytes.
3.1.2.1Những đặc tính ngoại vi
- Timer0 : 8- bit định thời/ đếm với 8- bit prescaler
- Timer1 : 16- bit định thời/ đếm với prescaler, có thể được tăng lên trong suốt
chế độ Sleep qua thạch anh/ xung clock bên ngoài.
- Timer2 : 8- bit định thời/đếm với 8- bit, prescaler và postscaler
- Hai module Capture, Compare, PWM
* Capture có độ rộng 16 bit, độ phân giải 12.5ns
* Compare có độ rộng 16 bit, độ phân giải 200ns
* Độ phân giải lớn nhất của PWM là 10bit.
- Có 13 ngõ I/O có thể điều khiển trực tiếp
- Dòng vào và dòng ra lớn :
* 25mA dòng vào cho mỗi chân
* 20mA dòng ra cho mỗi chân
3.1.2.2Đặc điểm về tương tự
- 10 bit, với 8 kênh của bộ chuyển đổi tương tự sang số (A/D).
- Brown– out Reset (BOR).
- Module so sánh về tương tự.
* Hai bộ so sánh tương tự.
* Module điện áp chuẩn VREF có thể lập trình trên PIC.
- Có thể lập trình ngõ ra vào đến từ những ngõ vào của PIC và trên điện áp bên trong.
- Những ngõ ra của bộ so sánh có thể sử dụng cho bên ngoài.
3.1.2.3Các đặc điểm đặc biệt :
- Có thể ghi/ xoá 100.000 lần với kiểu bộ nhớ chương trình Enhanced Flash.
- 1.000.000 ghi/ xoá với kiểu bộ nhớ EPROM.
- EPROM có thể lưu trữ dữ liệu hơn 40 năm.
- Có thể tự lập trình lại dưới sự điều khiển của phần mềm.
- Mạch lập trình nối tiếp qua 2 chân.
- Nguồn đơn 5V cấp cho mạch lập trình nối tiếp.
- Watchdog Timer (WDT) với bộ dao động RC tích hợp sẵn trên Chip cho hoạt động đáng tin cậy.
- Có thể lập trình mờ bảo vệ.
- Tiết kiệm năng lượng với chế độ Sleep.
- Có thể lựa chọn bộ dao động.
- Mạch dở sai (ICD : In- Circuit Debug) qua 2 chân
3.1.2.4Công nghệ CMOS
- Năng lượng thấp, tốc độ cao Flash/ công nghệ EPROM
- Việc thiết kế hoàn toàn tĩnh
-Khoảng điện áp hoạt động từ 2V đến 5.5V
-Tiêu tốn năng lượng thấp.Sơ lược chân PIC 16f877A.
3.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ MTOUCH, ỨNG DỤNG VÀ HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
3.2.1 Giới thiệu:
- Mtouch là công nghệ thuộc quyền sở hữu và được phát triển bởi công ty
MicroChip (www.microchip.com).
- Điểm nổi bật của công nghệ này là : người sử dụng chỉ cần chạm nhẹ vào các phím cần điều khiển , thay vì là phải ấn xuống các phím nhấn theo kiểu thông thường. Và công nghệ Mtouch sẽ giải quyết được vấn đề nhiều phím được nhấn cùng lúc (Multi – Touch)
- Ngoài ra , các sản phẩm sử dụng công nghệ Mtouch sẽ có độ bền cao hơn đối với công nghệ Nhấn phím bình thường về : tác động cơ học , môi trường , sự hao mòn khi sử dụng lâu ngày…..
Hình 3.2.1: Miêu tả bàn phím kiểu Mtouch
3.2.2 Ứng dụng và hướng phát triển:
- MTouch sẽ được ứng dụng cho việc thay thế kiểu phím nhấn bình thường.
- Các bàn phím ứng dụng công nghệ Mtouch sẽ được ứng dụng nhiều trong
các sản phẩm gia đình và công nghiệp như:
+ Bàn phím điều khiển thiết bị trong gia đình : quạt , bóng đèn …
+ Các bàn phím điều khiển trong các thiết bị tự động trong công nghiệp, nơi mà các môi trường bụi bẩn, ẩm ướt , tần suất sử dụng phím nhấn cao.
Một số hình ảnh minh họa về khả năng hoạt động tốt của sản phẩm ứng dụng
công nghệ Mtouch trong môi trường: ẩm ướt , dính chất dẻo
Hình 3.2.2.2: Khi bị dính chất dẻo trên bề mặt
Công nghệ Mtouch còn có thể kết hợp với các kỹ thuật truyền thông như:
+ Giao tiếp Nối tiếp (UART , SPI ,I2C ) để có thể kết nối với các thiết bị khác như: Máy vi tính , vi điều khiển ,các hệ thống nhúng ….
+ Không dây: sóng vô tuyến (RF) , hồng ngoại để tạo ra các bộ điều khiển từ xa
cho các thiết bị gia đình như:
.....................................................................................
{
case 0: LED0 = OFF; break;
case 1: LED1 = OFF; break;
case 2: LED2 = OFF; break; case 3: LED3 = OFF; break; case 4: LED4 = OFF; break; case 5: LED5 = OFF; break; case 6: LED6 = OFF; break; case 7: LED7 = OFF; break; case 8: LED8 = OFF; break; case 9: LED9 = OFF; break; case 10: LED10 = OFF; break; case 11: LED11 = OFF; break;
case 12: LED12 = OFF; break; case 13: LED13 = OFF; break; case 14: LED14 = OFF; break; case 15: LED15 = OFF; break; default: break;
}
// Perform average after detection comparison average[index] += bigval/16 - smallavg;
}
SetNextChannel(); // Set up for next channel
RestartTimer1(); // Restart timer1
//}
}
void RestartTimer1(void)
{
TMR1L = 0; // Reset Timer1
TMR1H = 0; // " " TMR1ON = 1; // Restart Timer1
T1GGO = 1; // Single Pulse }
void SetNextChannel(void)
{
index ++;
if(index>20) index = 0;
CPSCON1 = index; // Select external pin CPS0..CPS15
}
void DisplayLEDs(char i)
{ PORTA = 0xff; PORTC = 0xff; PORTE = 0xff;
// Display the switch (i)
{ case 0xFF: // 0xFF is special value for off
(same as 0).
case 0: LED0 = ON; break; // Binary counting case 1: LED1 = ON; break;
case 2: LED2 = ON; break;
case 3: LED3 = ON; break; case 4: LED4 = ON; break; case 5: LED5 = ON; break; case 6: LED6 = ON; break; case 7: LED7 = ON; break; case 8: LED8 = ON; break; case 9: LED9 = ON; break; case 10: LED10 = ON; break; case 11: LED11 = ON; break;
case 12: LED12 = ON; break;
case 13: LED13 = ON; break; case 14: LED14 = ON; break; case 15: LED15 = ON; break;
default: break; } }
CHƯƠNG KẾT LUẬN
TÓM TẮT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
7.1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trãi qua một thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài, Đồ Án đã được hoàn thành. Đối với nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đã gặp nhiều vấn đề nảy sinh, đó cũng chính là những khó khăn đồng thời cũng chính là động lực thúc đẩy để nhóm nghiên cứu hoàn thành Đồ Án Tốt Nghiệp này. Nội dung của đề tài được nêu trong tất cả 7 chương. Trong các chương 2,3,4,5 Nhóm nghiên cứu giới thiệu các tài liệu liên quan đến việc thiết kế như : những kiến thức về thu phát DTMF, phương pháp ghi âm cũng như phát tín hiệu, các chức năng của vi điều khiển PIC16F887A,công nghệ Mtouch, ngôn nhữ lập trình C và khảo sát các linh kiện trong mạch.
Do kiến thức còn hạn chế nên quá trình thực hiện chắc không tránh khỏi những thiếu sót và việc trình bày nội dung cũng có những chỗ chưa hoàn thiện. Rất mong được quý Thầy Cô góp ý và bổ sung để Đề tài Nghiên Cứu này được hoàn thiện hơn. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn.
7.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Trong thời gian nghiên cứu đề tài nhóm nghiên cứu đã gặp nhiều trở ngại song với sự nổ lực của từng cá nhân trong nhóm và tinh thần làm việc theo nhóm cuối cùng đề tài cũng đã hoàn thiện đúng theo thời gian quy định. Qua một thời gian làm một cách nghiêm túc đã giúp những người thực hiện đề tài học thêm được nhiều điều, đó là cách làm việc khoa học, sự sáng tạo, độc lập nghiên cứu, và nhất là sự hợp tác làm việc theo nhóm.
Thiết kế báo động qua đường dây điện thoại bàn, nhằm phần nào đảm bảo an toàn tài sản cá nhân, tập thể, công ty xí nghiệp ..v.v. là mục đích nghiên cứu của những người thực hiện đề tài, trong một khoảng thời gian hạn chế, nhóm nghiên cứu đã có một kết quả nhất định. Tuy nhiên để đề tài càng trở nên hoàn thiện hơn, có thể phát triển đề tài theo hướng:
thoại.
+ Thiết kế bàn phím Mtouch chính xác hơn để có thể thay đổi bất kì số điện
+Thiết kế màn hình LCD hiển thị nhiệt độ.
+ Kết hơp với cảm biến hồng ngoại, nhiệt độ để phát hiện sự cố trong nhà.
+Viết thêm phần mềm để có thể gọi điện thoại bàn và di động luân phiên nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Vi Xử Lí Trường Cao Đẳng kỹ thuật Cao Thắng TP.HCM
Nguyễn Trọng Khanh.( Lưu Hành Nội Bộ ).
2. Giáo Trình Vi Xử Lí Trường đại Học Công nghiệp TP.HCM
Dương Minh Trí.
3. Cảm Biến Và Ưng Dụng.Nhà Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật,2000
Lê Văn Thảnh.
4. Nguyên lý Tổng đài điện tử, Trung tâm đào tạo Bưu chính viễn thông II,1996.
5. LÊ PHI YẾN – LƯU PHÚ – NGUYỄN NHƯ ANH: Kỹ thuật điện tử
6. NGUYỄN THUÝ VÂN: Kỹ thuật số Nhà xuất bản KHKT Hà Nội– 1997
7. DƯƠNG MINH TRÍ: Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn Nhà xuất bản KHKT -
1997
8. PHẠM ĐÌNH NGUYÊN & PHẠM QUỐC ANH: Bài giảng điện thoại cơ sở
Trung tâm bưu chính viễn thông TP.HCM
9. TRẦN XUÂN TRƯỜNG: Ebook "Tài liệu hướng dẫn sử dụng CCS lập trình ngôn ngữ C cho vi điều khiển PIC"
10. Tra cứu trên website: