Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7

mã tài liệu 301300500068
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 110 MB Tài liệu Tính toán, Thiết kế BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180 bao gồm 1 bản cad kỹ thuật, 1 bản word thuyết minh, tài liệu bao gồm: 1 bản word thuyết minh và 1 bản cad kỹ thuật: ...và nhiều tài liệu liên quan kèm theo ĐỒ ÁN KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7
giá 995,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

 

MỤC LỤC ĐỒ ÁN KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7

 Mở đầu…………………...…………………………………..…          ….……....2

Chương 1. Tổng quan về máy xúc thủy lực KOMATSU PW180-7.………....3

1.1. Giới thiệu chung về máy xúc thủy lực………………….…............................3

1.1.1. Khái niệm chung...................................…………………………….……...3

1.1.2. Công dụng ………………………………………..………………………..3

1.1.3. Phân loại........................................................................................................4

1.1.4.  Giới thiệu chung về máy xúc thủy lực Komatsu PW180-7……………….12

Chương 2. Khai thác hệ thống thuỷ lực bộ di chuyển máy xúc Komatsu

 PW180-7…………………………………………………………………………21

2.1. Công dụng hệ thống thuỷ lực chung của máy KOMASU PW180-7………...21

2.2. Cấu tạo chung hệ thống thủy lực hệ thống di chuyển ......................…...........22

2.3. Nguyên lí hoạt động của hệ thống di chuyển ………………………………..23

Chương 3. Bảo dưỡng hệ thống di chuyển máy xúc Komatsu PW180-7.........46

3.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực bộ di chuyển………………………………….46

3.2. Bảo dưỡng kỹ thuật kết cấu cơ khí bộ di chuyển…………………………….47

3.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật………………………………………………………...47

3.2.2. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng………………………………………………….48

3.2.3. Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật………………………………………..49

3.3. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống di chuyển………………………………..64

3.3.1. Bảo dưỡng động cơ di chuyển………………………………………..64

3.3.2. Bảo dưỡng phân phối…………………………………………………70

3.3.3. Bảo dưỡng moto di chuyển…………………………………………...73

KẾT LUẬN…………………………………………………………………85

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………86

LỜI NÓI ĐẦU

 Hiện nay chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,vì thế các công trình cơ sở hạ tầng đang dần mọc lên .Trong xây dựng cơ bản, khối lượng công tác làm đất chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Để từng bước cơ giới hoá, tự động hoá công tác làm đất trên thế giới cũng như ở nước ta ngày càng sử dụng nhiều máy làm đất. Máy móc phục vụ công tác làm đất đã thay thế sức lao động của con người đem lại hiệu quả, năng suất cao.Trong số các máy làm đất, cùng với máy ủi, máy san, máy cạp… thì máy đào là loại máy được sử dụng rộng rãi và đóng vai trò quan trọng .Những thập kỉ gần đây số lượng máy đào được sử dụng ở Việt Nam tăng lên đáng kể, nhiều về số lượng và đa dạng về chủng loại. Máy đào hiện nay phần lớn nhập khẩu từ các hãng của các nước Tư bản phát triển như : Hitachi, Komatsu, Kobelco (Nhật Bản), Volvo (Thuỵ Điển), Caterpillar (Mỹ) … Các máy này được áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại nên có năng suất làm việc cao, kết cấu gọn nhẹ, điều khiển nhẹ nhàng. Để đáp ứng nhu cầu đó nhà trường cùng bộ môn Máy Xây Dựng khoa Cơ Khí đã giao cho em đề tài “ KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7

CHƯƠNG 1

 TỔNG QUAN VỀ MÁY XÚC KOMATSU PW180 - 7

1.1. Giới thiệu chung về máy xúc

1.1.1 Khái niệm    

Máy đào là loại máy cơ giới sử dụng đa năng được dùng trong xây dựng và khai thác khoáng sản. Đảm bảo sức bám tốt, áp suất hơi thấp, cố định hoặc tăng giảm tùy ý cho thích hợp. Do vậy có thể phục vụ tốt cho các yêu cầu của máy hiện đại

1.1.2. Công dụng.

Ở nước ta hiện nay công trình xây dựng cơ bản như xây dựng giao thông, kiến trúc dân dụng xây dựng công nghiệp, thủy lợi… đã và đang được đầu tư một cách đáng kể,  điều này dẫn tới các phương tiện cơ giới thi công, các trang thiết bị xếp dỡ tăng lên dất nhiều. những máy móc ngày càng có tính ưu việt trong thi công như gọn nhẹ, độ bền cao, độ tin cậy làm việc lớn, năng suất và chất lượng sản phẩm cao.Trong các công trình trên máy đào được dùng ngày càng nhiều và thường được liệt vào hàng quan trọng nhất trong công tác đất, đá, xếp dỡ, đặc biệt ở một số công trình, công việc làm đất chiếm một khối lượng rất lớn trong khoảng 45% là do máy đào một gầu đảm nhiệm. Sở dĩ chúng dễ thích nghi với nhiều loại, công việc nhờ sử dụng thiết bị thay thế, các loại truyền động và các bộ phận di chuyển khác nhau. máy đào một gầu thường sử dụng có hiệu quả trong các trường hợp sau:

+ Đào và xúc các loại đất, đá, khoáng sản ở vị trí cao hơn nền máy đứng (khi được nắp gầu sấp)

+ Khai thác đất, bùn, cát, sỏi ở vị trí thấp so với nền máy đứng (khi được lắp gầu quăng)

+ Đào các loại mương, rãnh, hố lớn (khi lắp gầu sấp và gầu bào)

+ Nạo vét kênh, mương luồng lạch (khi lắp gầu quăng)

+ Bạt taluy, tạo thành bờ mương, bao nền hớt đất đá và mặt nền cũ (khi được lắp gầu bào)

+ Bốc dỡ vật liệu rời (với gầu ngoạm các loại)

+ Đóng cọc (khi đưa giá búa)

Các máy đào phục vụ cho công tác xây dựng thường có trọng lượng từ 2 đến 250T, với dung tích gầu từ 0,1 đến 60 cm3. Chúng làm việc với nhóm đất từ I đến IV, với các nhóm đất lớn hơn, trước khi cho máy khai thác phải nổ mìn sơ bộ trước, các máy đào thuần túy phục vụ cho công tác khai mỏ thường, có trọng lượng từ 75 đến 100T, ứng với dung tích gầu từ 4 đến 20 cm3. Các máy này có thể làm việc với nhóm đất từ IV đến VI

1.1.3. Phân loại

1.1.3.1 Theo hệ thống di chuyển.

a. Máy đào di chuyển bánh hơi.

Hình 1.1. Máy đào di chuyển bánh hơi.

- Bánh hơi có những ưu khuyết điểm trái ngược với bánh xích mà cụ thể những điểm chính là:

 

* Ưu điểm :

    - Thời gian phục vụ lâu dài,  bền có tới 30 - 40 nghìn km.

    - Tốc độ di chuyển có thể tới 60 km/h.

    - Nhẹ nhàng êm, hiệu suất cao.

* Khuyết điểm :

            - Sức bám có hạn áp xuất đè xuống nền không đều và cao do bề mặt tiếp xúc

             của bánh xuống nền nhỏ.

    - Khả năng vượt dốc tới 25% và cơ động trên địa hình công tác kém.

 

    - Với những khuyết điểm trên ngày nay người ta đã cải thiện một cách khá tốt, do đó bánh hơi ngày càng được sử dụng phổ biến ở một số nước phát triển hướng cải thiện chủ yếu là chế tạo những bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao có gai lốp thích hợp với các địa hình công tác đảm bảo sức bám tốt áp suất hơi thấp cố định hoặc tăng giảm tuỳ ý cho thích hợp. Bánh hơi cỡ lớn có áp suất rất thấp bảo đảm diện tích tiếp xúc với nên nhiều, do đó khả năng bám có thể so sánh với bánh xích được trong trừng mực nào đó. ngày nay bánh hơi có thể chịu tải 35 tấn 1 chiếc. ở một số máy kéo dùng chung cho máy làm đất cỡ vừa và lớn thường phổ biến việc dùng bánh hơi mà ổ bánh của nó chính là một động cơ điện,  điều này đơn giản rất nhiều cho cấu tạo máy ngoài những ưu điểm quý giá khác về vận  hành máy.

b,  Máy đào di chuyển bánh xích.

Hình 1.2. Hệ thống di chuyển bánh xích.

 

 

* Ưu điểm

Bánh xích về toàn bộ gồm có các phần tử cấu tạo chính sau: bánh sao chủ động lấy công suất từ động cơ truyền đến, bánh dẫn hướng các con lăn tỳ, hai hoặc nhiều con lăn đỡ, vòng xích và dầm tựa. Bánh xích cho phép giảm áp suất đè của máy xuống nền, nói chung nó có trị số 0, 4 - 1 kg/cm2 với bánh xích đặc biệt cho máy làm đất chạy trên đồng lầy, áp suất của nó đè xuống nền đất của nó rất nhỏ, đến mỗi chân người không đi được vì bị lún thụt nhưng máy vẫn chạy được, trong tương lai kết cấu bánh xích kiểu này ở nước ta sẽ được sử dụng để thi công đất ở những điạ hình tương ứng, có khả năng vượt dốc tới 50% ( tùy máy cụ thể con số này sẽ xê dịch đi ), về sức bán xác định bằng hệ số bám, hệ số bám có thể cụ thể bằng 1, cũng có khi lớn hơn 1, điều này cho phép phát triển tận dụng được sức kéo của động cơ.

* Nhược điểm

    Nhược điểm của bánh xích là trọng lượng lớn, có khi 40% trọng lượng toàn bộ máy, cấu tạo phức tạp, chóng mòn, hoạt động ồn ào, thời gian phục vụ của bánh xích khoảng 1500 - 2000 giờ, không kể đến việc phải bảo dưỡng, điều chỉnh liên tục trong quá trình sử dụng, tốc độ di chuyển thấp, trung bình là 6 - 8 km/h, động cơ từ công trường này tới công trường nọ khó khăn, nhiều trường hợp làm hỏng mặt đường bộ.

1.1.3.2. Theo dung tích gầu.

Nhóm

Dung tích gầu (m3)

1

0,15 – 0,40

2

0,25 – 0,66

3

0,40 – 1,00

4

0,65 – 1,60

5

1,00 – 2,50

6

1,60 – 4,00

7

2,50 – 6,30

1.1.3.3. Theo kiểu truyền động

a. Máy đào truyền động cơ khí

_  Loại máy truyền động cơ khí sự truyền động được truyền động trực tiếp từ động cơ chính đến tất cả các cơ cấu nhờ các trục, cặp bánh răng, cặp bánh trục vít, xích và các cơ cấu truyền động khác (truyền động cơ khí).

Hình 1.3. Máy đào truyền động cơ khí.

b. Máy đào truyền động thủy lực

_  Loại máy đào truyền động thủy lực: sự truyền động được thực hiện bằng bơm thủy lực (một hoặc nhiều bơm), ống dẫn và động cơ thủy lực (mô tơ thủy lực hoặc xi lanh thủy lực) chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống dẫn, truyền lăng lượng từ bơm đến các động cơ thủy lực làm chuyển động đến các cơ cấu công tác

Hình 1.4. Máy đào truyền động thủy lực.

- Sự truyền động được thực hiện bằng bơm thủy lực (một hoặc nhiều bơm) ống dẫn và động cơ thủy lực (mô tơ hoặc xilanh thủy lực) chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống dẫn truyền động năng lượng từ bơm đến các động cơ thủy lực làm chuyển động các công tác cơ cấu công tác.

Trong máy đào truyền động thủy lực người ta còn phân loại trên cơ sở cần đơn hay cần lồng.

    Ngoài những loại chính này người ta còn chết tạo những máy đào chuyên dùng để sử dụng trong những điều kiện đặc biết để xác định máy đào phục vụ các công trình gầm có công suất lớn để khai thác các lớp quặng ngầm, máy đào làm đường hầm dùng để bốc chuyển đất sỏi trong đường hầm máy đào than bùn và các loại khác.

    Trong khoảng 20 năm trở lại đây các máy đào truyền động thủy lực đã được phát triển mạnh mẽ có xu hướng thay thế các loại máy đào truyền động cơ khí quen biết. Đặc biệt từ 1975 các máy đào truyền động thủy lực cỡ nhỏ và vừa hầu như các loại máy đào duy nhất là các loại máy đào chế tạo tại các nước công nghiệp phát triển và được trao đổi buôn bán trên thi trường thế giới, chúng được ưu tiên như vậy bởi vì chúng có được những ưu điểm sau:

    + Điều chỉnh vô cấp độ làm việc do vậy thích hợp sự biến đổi của lực cản đào trong quá trình công tác.

    + Máy làm việc êm, đảm bảo an toàn khi quá tải tuổi thọ cao, độ tin cậy lớn.

    + Hình dáng đẹp, hình dạng và kích thước nhỏ và gọn.

    + Làm việc chính xác, quỹ đạo đào đa dạng do vậy có thể đảm đương được những nhiệm vụ phức tạp.

    + Có thể trang bị được nhiều trang thiết bị công tác hơn do vậy tính vạn năng cao hơn.

    + Chăm sóc kỹ thuật đơn giản

    + Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên hệ thống truyền động thủy lực còn có những nhược điểm:

    + Khó làm kín các bộ phận làm việc,  chất lỏng công tác dễ bị rò rỉ hoặc không khí bên ngoài dễ bị lọt vào làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc của bộ truyền động, do vậy mà cần phải kiểm tra thường xuyên.

+ Áp lực công tác của dầu khá cao đòi hỏi phải chế tạo bộ truyền động từ các loại vật liệu đặc biệt và chất ượng công nghệ chế tạo phải rất cao.

+ Cùng với hệ thống truyền động thủy lực hệ thống di chuyển bánh hơi trên các máy đào cũng đang được ưu tiên phát triển do có những ưu điểm sau:

    + Thời gian phục vụ lâu dài, tới 30 – 40 nghìn km.

    + Tốc độ di chuyển có thể lên tới 60 km/h.

    + Di chuyển nhẹ nhàng êm hiệu suất cao bên cạnh những ưu điểm trên hệ thống di truyển bánh hơi còn 1 số nhược điểm:

    + Sức bám có hạn áp lực lên nền lớp không đều.

    + Khả năng vượt dốc chỉ tới 25% và động cơ trên địa hình công tác kém.

Tuy nhiên ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã có thể sản xuất được các phần tử thủy lực hoạt động được với áp lực dầu, công suất lớn. Có thể sản xuất các bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao có gai lốp thích hợp với địa hình công tác.

1.1.3.4. Theo kết cấu gầu

a. Máy đào một gầu

* Máy đào một gầu, gầu nghịch

Hình 1.5. Máy đào một gầu, gầu nghịch điều khiên thủy lực.

* Máy đào gầu thuận

- Máy đào dạng gầu thuận: thích hợp cho việc đào đất đá và vật liệu ở vị trí

cao hơn vị trí máy đứng. Khả năng tự hành cao, khi làm việc vừa đào, quay và đổ

lên xe vận chuyển.

Hình 1.6. Máy đào gầu thuận.

 

- Máy đào gầu quăng: Dùng đào xúc phía dưới nền đứng và sâu

Ưu, nhược điểm: khó hoạt động với đất đá cứng, dỡ tải khó chính xác vị trí nhưng bù lại có thể đào xâu và rất xa, nạo vét kênh mương, có thể đào được các mái dốc, cấp vật liệu cho trâm bê tông xi măng, bê tông nhựa, đào hố móng.

* Máy đào một gầu, gầu bào

Hình 1.7. Máy đào gầu bào.

* Máy đào một gầu, gầu ngoạm

Hình 1.8. Máy đào gầu ngoạm.

1.1.4. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu pw 180-7

1.1.4.1. Máy đào Komatsu 

Trong các loại máy của Komatsu được sử dụng ở Việt Nam ta thấy chủ yếu là các dòng máy đào PW, trong đó PW 180 được sử dụng rất rộng rãi. Do kích thước phù hợp đồng thời giá thành mua vào của máy không quá cao nên PW 180 sử dụng nhiều ở Việt Nam.

Do PW 180 được sử dụng nhiều ở Việt Nam nên việc sửa chữa thay thế những phần hư hỏng của máy nếu được thực hiện bởi các cơ sở trong nước thì giá thành sẽ giảm đi đáng kể. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về máy PW 180 sửa chữa và tiến tới chế tạo một số bộ phận thay thế của máy là một yều cầu thực tế và cần thiết.

1.1.4.2  Tính năng cơ bản của máy đào KOMATSU PW 180

    Máy đào KOMATSU PW 180 là máy đào 1 gầu, truyền động thủy lực, dùng đào và vận chuyển đất, đá. Nó được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng và thủy lợi. Thiết bị công tác chính của máy là gầu ngược, thể tích gầu cơ bản là 0,5 m3 và có thể thay đổi tùy theo loại đất làm việc. Máy di chuyển bằng cơ cấu bánh lốp. Trong hệ thống thủy lực của máy đào KOMATSU PW 180 người ta sử dụng bơm piston, motor thủy lực rotor hướng trục.

    Máy có thể làm các công việc như: đào hố, móng, đào hào,.. .gầu quay có thể đảm bảo được điều kiện tốt để đào đất và thao tác vào bãi thải hoặc các phương tiện vận chuyển.

* Hình dáng và các kích thước cơ bản của máy đào PW 180.

- Cấu tạo chung của máy :

     Hình 1-9.  Kết cấu chung của máy xúc PW180-7

1. Ca bin;  2. Cần máy;  3. Xi lanh cần;  4. Xi lanh tay gầu;  5. Tay gầu;   6. Xilanh gầu;  7. Gầu;  8. Bánh xe di chuyển;  9. Toa quay; 10. Sàn; 11. Đối trọng; 12. Động cơ

1.1.4.3.  Nguyên lý hoạt động của máy đào KOMATSU PW180-7

Hình 1.2 Cấu tạo cơ bản của máy đào

Nguyên lý hoạt động:

Khi động cơ  làm việc. Công suất được truyền qua bánh đà đến bơm thuỷ lực . Khi bơm thuỷ lực làm việc, dầu sẽ được hút từ thùng dầu thủy lực  và đẩy đến cụm van phân phối chính . Trên ca bin, người vận hành sẽ điều khiển bằng cách tác động đến các cần điều khiển thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Khi có sự tác động của người vận hành, một dòng dầu điều khiển sẽ được mở đi đến cụm van phân phối chính, chúng có tác dụng đóng/mở cụm van phân phổi tương ứng cho thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Một đường dầu đi đến các xilanh cần, xilanh tay gầu hoặc xilanh gầu; một đường dầu đi đến motor quay toa và một đường dầu đi đến motor di chuyển làm cho các motor này quay. Khi các motor này quay, chúng sẽ làm cho bánh xe di chuyển hoặc toa quay sẽ quay.

Dầu trước khỉ về thùng sẽ được làm mát ở kểt làm mát và được lọc bẩn bởi lưới lọc dầu. Áp lực của hệ thống thuỷ lực được giới hạn bởi van an toàn, thông thường được lắp ở cụm van phân phối chính. Khi áp lực hệ thống đạt đến giới hạn của van thì van sẽ mở ra và cho dầu chảy về thùng, đảm bảo an toàn cho hệ thống van, ống dây phân phối và bơm.

 

Bảng 1.1. Các thông số của máy đào KOMATSU PW 180-7, bánh lốp

Tên chi tiết

Gía trị

Đơn vị

Trọng lượng xe

17160

Kg

Dung tích gầu

0,8

m3

Động cơ

SAA6D107E-1

 

Dung tích thùng nhiên liệu

120

Lít

Số xilanh động cơ

4

 

Trọng lượng gầu

900

kg

Chiều dài toàn bộ

6717

mm

Bề rộng toàn bộ

2550

mm

Chiều cao toàn bộ

3972

mm

Chiều cao đào tối đa

9562

mm

Chiều cao đổ tối đa

7064

mm

Tầm với tối đa

9345

mm

Độ đào sâu tối đa

5676

mm

Bán kính vòng quay nhỏ nhất

3829

mm

Hình 1.10. Sơ đồ thủy lực máy đào komatsu pw 180-7

1. Động cơ ; 2. Bơm chính ; 3. Van LS ; 4. Van PC ; 5. Bơm khiển ;6. Van ưu tiên lái ; 7,8,9. Thùng dầu ; 10. ; 11. Van an toàn ; 12,15,16,17,21,24,26,27. Van phân phối ; 13,19,22. Van chống tụt ; 14,20,23,25 .Xilanh ; 28,29. Hệ thống di chuyển ; 30. Motor quay sàn ;31. ;32. Hệ thống lái ; 33,35,36. Cụm tay trang điều khiển.

1.1.5.1 Động cơ

    Động cơ là phần quan trọng và có giá thành đắt nhất trong các thiết bị của máy. Năng suất của máy quyết định bởi công suất của động cơ và lượng tiêu hao nhiên liệu tối thiểu. Máy xúc PW180-7 sử dụng động cơ SAA6D107E-1 có hệ thống định hướng phun nhiên liệu và có turbo tăng áp.

Đây là nguồn động lực dùng để dẫn động bơm thuỷ lực chính và bơm điều khiển. Nhằm biến đổi nhiệt năng sinh ra do đốt cháy nhiên liệu thành cơ năng dẫn động quay động cơ. Cơ năng này biến đổi thành năng lượng của dòng chất lỏng nhờ bơm chính. Bơm chính truyền năng lượng tới động cơ dẫn động cơ cấu di chuyển, cơ cấu quay sàn và thiết bị công tác. 

Hình 1.12  Động cơ SAA6D107E-1 của máy xúc PW180-7

1. Nắp thở ; 2. Bộ giảm thanh ; 3,7. Gía đỡ động cơ ; 4. Vòi xả hơi ; 5 Ống hứng dầu ; 6.

 

1.1.5.2 Hệ thống di chuyển

Máy xúc Komatsu PW180-7 có cơ cấu di chuyển bánh lốp, thiết bị di chuyển bánh lốp được dùng rộng rãi, phổ biến ở các máy làm đất. Thiết bị di chuyển bánh lốp cho phép máy di chuyển với tốc độ cao hơn bánh xích .

Tuy nhiên di chuyển  bánh lốp cũng có những khuyết điểm, ngày nay người ta đã cải thiện một cách khá tốt, do đó bánh hơi ngày càng được sử dụng phổ biến ở một số nước phát triển hướng cải thiện chủ yếu là chế tạo những bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao có gai lốp thích hợp với các địa hình công tác đảm bảo sức bám tốt áp suất hơi thấp cố định hoặc tăng giảm tuỳ ý cho thích hợp. Bánh hơi cỡ lớn có áp suất rất thấp bảo đảm diện tích tiếp xúc với nên nhiều, do đó khả năng bám có thể so sánh với bánh xích được trong trừng mực nào đó. ngày nay bánh hơi có thể chịu tải 35 tấn 1 chiếc. ở một số máy kéo dùng chung cho máy làm đất cỡ vừa và lớn thường phổ biến việc dùng bánh hơi mà ổ bánh của nó chính là một động cơ điện,  điều này đơn giản rất nhiều cho cấu tạo máy ngoài những ưu điểm quý giá khác về vận  hành máy.

Hình 1.13 Hệ thống di chuyển bánh lốp máy xúc Komatsu PW 180-7

1.Gầm máy; 2. Bậc lên máy; 4.Trục lái phía trươc; 5.Trục sau; 6.Trục cacdang; 7. Moto di chuyển; 8. Hộp số; 9. Bánh xe; 10.Xilanh lái; 11. Xilanh khóa hệ thống treo; 12. Quay sàn; 13. Vành răng quay;

1.1.5.4 Cơ cấu quay sàn

Khi mô tơ quay sàn nhận năng lượng truyền động sẽ làm quay các bánh răng liên kết của cơ cấu và quay bánh răng quay sàn làm quay cơ cấu.

Hình 1.14 Sơ đồ khối cơ cấu quay sàn máy PW180-7

   

Hình 1.15 Kết cấu cơ cấu quay sàn máy PW180-7

Chính nhờ cấu tạo như vậy nên cơ cấu quay toa có thể quay được toàn vòng, khi hoạt động sẽ giảm được hành trình của thiết bị công tác giúp tăng năng suất và linh động trong quá trình làm việc.

                                        CHƯƠNG 2

KHAI THÁC HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY XÚC     

                                     KOMATSU PW180 - 7 

2.1. Công dụng của hệ thống thủy lực

Máy xúc truyền động thủy lực có nhiều ưu điểm về kết cấu, thao tác và tính kinh tế so với máy xúc truyền động cơ học. Ưu điểm chính về kết cấu và thao tác là sự sử dụng truyền động thể tích chất lỏng để truyền công suất từ động cơ đến các bộ phận công tác của máy. Truyền động thủy lực cho phép:

Thực hiện số lượng truyền động lớn từ khâu đưa nguồn năng lượng đến  bộ phận công tác và bộ phận máy mà không cần sử dụng kết cấu động học cồng kềnh và phức tạp.Biến đổi chuyển động quay thành chuyển động thẳng tịnh tiến, đơn giản

hóa động học của thiết bị công tác, có thể lắp thay thế nhiều loại thiết bị công tác khác nhau.Bố trí các bộ phận công tác độc lập với trạm động lực học, điều đó làm cho nó có khả năng bố trí được tốt nhất.Liên kết các bộ phận của thiết bị dẫn động thủy lực nằm trên các bộ phận di chuyển của máy nhờ các ghép nối quay và ống mềm cao áp.Điều chỉnh độc lập và thuận tiện tốc độ chuyển động kết hợp theo thời gian trong một vùng rộng bằng những phương tiện đơn giản, điều đó làm tăng thêm khả năng thao tác của máy và nâng cao hiệu quả sử dụng công suất của động cơ.Sử dụng điều khiển tự động và nửa tự động để cải thiện điều kiện lao động của thợ lái và nâng cao chất lượng công tác.Thống nhất hóa và quy cách hóa kết cấu của các cụm và thành phần của thiết bị dẫn động thủy lực đối với các máy móc có kích thước khác nhau, do đó hạn chế được danh mục của nó.Loại trừ khỏi truyền động động lực các ly hợp và phanh ma sát mà trong truyền động cơ khí vẫn sử dụng và thường bị mòn nhanh, cũng như giảm được một số lớn các chỗ phải bôi trơn,như vậy rút ngắn được thời gian lãng phí vào kỹ thuật bảo dưỡng máy. Hệ thống truyền động thủy lực sử dụng trên  máy xúc KOMATSU PW180-7 là hệ thống truyền động thủy lực hở, hai dòng công suất, có các dòng phối hợp. Cấu tạo của hệ gồm: Các máy thuỷ lực, các phần tử điều khiển, các phần tử điều chỉnh và thiết bị phụ.

2.2 . Cấu tạo chung của hệ thống thủy lực di chuyển

Hình 1.16 Hệ thống thủy lực bộ di chuyển Komatsu Pw180-7

1. Động cơ đốt trong ; 2. Bơm chính ; 3. Van LS ; 4. Van PC ; 5. Bơm điều khiển ; 6. Van ưu tiên lái ; 7. Thùng dầu thủy lực ; 8. Lọc thủy lực ; 9. Nắp thùng dầu thủy lực ; 10. Van an toàn ; 11. Van phân phối di chuyển ; 12. Bánh xe di chuyển ; 13. Moto di chuyển ; 14. Bàn đạp di chuyển ; 15. Cụm van điện điều khiển ; 16. Hệ thống lái

 

2.3 Hệ thống truyền động thủy lực bộ di chuyển

    Hệ thống truyền động thủy lực bộ di chuyển có chức năng khi phải thay đổi vị trí làm việc, nó biến đổi chuyển động quay của hệ thống thủy lực thành chuyển động thẳng tịnh tiến của máy xúc, đồng thời làm thay đổi hướng và tốc độ chuyển động đảm bảo cho máy xúc di chuyển an toàn và ổn định.  Bộ phận di chuyển của máy đào KOMATSU PW180-7 là hệ thống di chuyển bằng bánh lốp có 2 cầu chủ động .Bộ truyền động cơ khí của bộ phận di chuyển của nó bao gồm hộp số , truyền động các đăng , truyền lực chính ,cầu trước và cầu sau chủ động .Bộ truyền động thủy lực của hệ thống di chuyển bao gồm bơm được dẫn động bằng động cơ diesel, hệ thống van ,mô tơ thủy lực ,... Thiết bị di động bánh hơi sử dụng dẫn động thủy lực đã làm cho kết cấu của khung di động và bộ di chuyển đơn giản đi rất nhiều . Việc sử dụng hệ truyền dẫn thủy lực cho phép điều khiển máy đào thuận tiện hơn và tốc độ trung bình tăng lên .Việc sử dụng các bơm điều chỉnh tự động có bộ phận điều chỉnh vô cấp cung cấp dầu cao áp cho các động cơ di chuyển làm tăng đặc tính kéo giãn của máy. Hiện nay ,nhằm tăng thêm độ ổn định của máy đào bánh hơi khi làm việc người ta sử dụng chân chống ngoài có dẫn động thủy lực được điều khiển từ buồng lái.

2.3.1 Nguyên lí hoạt động

Dầu áp lực được cung cấp từ bơm chính đến hệ thống di chuyển thông qua các đường dầu được bố trí trên sơ đồ.

Dòng dầu đi đến cụm van phân phối và động cơ di chuyển, dầu thủy lực ở trong động cơ di chuyển và cụm van phân phối sẽ được điều khiển bằng bằng van điều khiển bố trí trên cabin . Cụ thể là các tay cần điều khiển.Cửa dầu đi vào cụm van phân phối gồm có cửa P4, P10, P9, P3, được nối với van điều khiển và động cơ di chuyển đặt ở dưới xích. Điều khiển hai động cơ di chuyển trái và phải, thực hiện quá trình tiến hoặc lùi đến nơi làm việc.

2.3.2 CHỌN BƠM

2.3.2.1 Nhiệm vụ

Bơm là một phận của hệ thống truyền động thủy lực.Biến đổi cơ năng của động cơ thành năng lượng của dòng chất lỏng công tác, cung cấp cho các xilanh làm việc. trong sơ đồ hệ thống thủy lực, bơm A có nhiệm vụ cung cấp lưu lượng để điều khiển động cơ di chuyển. Bơm B có nhiệm vụ cung cấp lưu lượng để điều khiển cần, tay cần, gầu, động cơ quay toa. Ta phải tính lưu lượng lớn nhất mà bơm phải cung cấp cho cơ cấu chấp hành làm việc. Ở đây ta chỉ tính lưu lượng của bơm B trong trường hợp chỉ cung cấp cho mạch gầu làm việc

a) Bơm thủy lực

- Cấu tạo

Hình 2.2 Kết cấu bên ngoài bơm chính

1.Bơm chính; 2.Van LS; 3.Van PC; 4.Van LS-EPC 5.Van PC-E   PC

Cụm bơm chính có chức năng chuyển đổi cơ năng của động cơ đốt trong thành áp năng của dòng dầu thuỷ lực để duy trì sự làm việc của cả hệ thống.

Cụm bơm chính gồm hai bơm pit tông hướng trục đĩa nghiêng loại HPV 125. Trên cụm bơm, người ta bố trí các van PC, van LS và van EPC.Trục của hai bơm được nối với nhau nhờ khớp nối rãnh then và được dẫn động chung bằng động cơ đốt trong.

Hình 2.3 Kết cấu bên trong bơm chính

1.Trục chính bơm trong; 2.Gối đỡ; 3.Vỏ ; 4.Đĩa nghiêng; 5.Chân pittong; 6.Pittông; 7.Khối xi lanh; 8.Đĩa chia; 9.Nắp bơm; 10.Pittong servo

Khối xi lanh được lắp trên trục nhờ các then hoa; trục được đỡ trên vỏ bơm thông qua gối đỡ. Nhờ lắp với ổ bi đũa trên gối đỡ  nên trục có thể quay quanh tâm của nó một cách dễ dàng.

Phần đuôi của thân pit tông có dạng hình cầu lõm, được ép chặt vào chân pit tông (có dạng hình cầu) để tạo thành pit tông có thân và chân liên kết với nhau bằng khớp cầu. Mặt phẳng của đế tỳ ở chân pit tông luôn tỳ chặt vào mặt phẳng A của đĩa nghiêng và trượt tương đối trên bề mặt này theo một đường tròn trong suốt quá trình làm việc. Bên trong đế tỳ người ta xẻ rãnh để dẫn dầu bôi trơn bề mặt tiếp xúc giữa đế tỳ và đĩa nghiêng tránh cho bề mặt này khỏi bị trầy xướt, tróc rỗ.

Khi bơm làm việc, đĩa nghiêng mang dầu áp suất cao tại bề mặt tiếp xúc giữa mặt A của đĩa nghiêng và mặt phẳng của đế tỳ ở chân pit tông đến bề mặt trục B và gối đỡ tạo thành lớp đệm dầu giữa hai bề mặt trượt.

Đĩa van phân phối tiếp xúc với khối xi lanh thông qua bề mặt cong. Trên đĩa này, người ta bố trí các rãnh  để thực hiện việc đóng mở khoang nén của các xi lanh khi khối xi lanh trượt trên bề mặt cong của đĩa van. Bằng cách này, dầu sẽ được hút và đẩy qua đĩa van phân phối .

- Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động của bơm:

Dưới tác dụng của mô men dẫn động từ động cơ đốt trong, trục chuyển động và làm cho khối xi lanh quay theo. Khi đó, các pit tông trong khối thực hiện hai chuyển động đồng thời: chuyển động quay theo khối xi lanh và chuyển động tịnh tiến theo chiều trục của khối xi lanh. Trong suốt quá trình chuyển động, các chân pit tông luôn tỳ chặt lên mặt A của đĩa nghiêng. Do đó, nếu như góc α hợp bởi đường tâm x của đĩa nghiêng và hướng trục của khối xi lanh khác 0 thì sẽ xảy ra sự chênh lệch thể tích giữa hai khoang E và F bên trong khối xi lanh. Cụ thể, thể tích ở khoang sẽ E giảm (pit tông nén vào) và thể tích ở khoang F tăng lên (pit tông thực hiện quá trình hút). Khi các khoang này tiếp xúc với các rãnh trên đĩa van phân phối, dầu sẽ được đẩy ra ở khoang E và hút vào ở khoang F.

Quá trình làm việc, đĩa nghiêng có thể dịch chuyển dọc theo bề mặt hình trụ B tuỳ theo sự tác động của pit tông trợ động làm cho góc α hợp bởi đường tâm x của đĩa nghiêng và hướng trục của  khối xi lanh thay đổi. Khi đó, sự chênh lệch thể tích giữa hai khoang E, F thay đổi và lưu lượng cấp của bơm cũng thay đổi theo.

Khi đường tâm của đĩa nghiêng trùng với hướng của khối xi lanh (α=0), lưu lượng dầu cấp bởi bơm sẽ bằng không (trên thực tế α luôn khác 0).

-   Điều chỉnh lưu lượng bơm:

+ Nguyên lý điều khiển góc đĩa nghiêng của bơm

Góc đĩa nghiêng của bơm (lưu lượng đầu ra của bơm) được điều khiển sao cho độ chênh áp PLS(∆PLS = PP - PLS) là hằng số.

Nếu độ chênh áp PLS bé hơn giá trị áp suất thiết lập của van LS (khi áp suất gây ra bởi tải trên thiết bị dẫn động cơ cấu công tác cao) thì đĩa nghiêng của bơm sẽ dịch chuyển về vị trí có góc nghiêng lớn nhất và ngược lại.

Hình 2.6 Nguyên lý điều khiển góc đĩa nghiêng của bơm.

+ Lưu lượng cung cấp Q của bơm phụ thuộc vào giá trị góc nghiêng α 

(0< α < 90). Giá trị góc α được thay đổi bởi pit tông servo (10).

+ Pit tông servo (10) di chuyển qua lại tuỳ thuộc vào áp suất tín hiệu từ các van PC và LS trong hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng. Sự dịch chuyển theo đường thẳng này được đưa đến đĩa nghiên (được đỡ trên giá) thông qua cần làm cho đĩa nghiêng chuyển động lắc theo hướng (  )

+ Pit tông servo có tiết diện bề mặt tiếp xúc với áp suất dầu khác nhau ở hai phía trái và phải. Do đó, áp suất đầu ra của bơm (áp suất đã được tự hạ) PP luôn được đưa tới các khoang nhận ở đầu pit tông có đường kính bé còn áp suất cửa ra PEN của van LS được đưa tới đầu pit tông có đường kính lớn. Mối quan hệ về mặt trị số giữa PP với PEN và tỷ lệ tiết diện tiếp xúc với dầu có áp của đầu pit tông có đường kính bé và đầu pit tông có đường kính lớn điều khiển sự di chuyển của pit tông servo .

b. Cụm van phân phối

- Cấu tạo :

Hình 2.7 Cụm van phân phối

1,10. Van phân phối quay toa; 2,11. Van phân phối cần , 3,13. Van phân phối di chuyển; 4,13. Van phân phối  5,14.Van phân phối cần ; 6,15. Van phân phối tay gầu ; 7,16. Van phân phối gầu; 8,17. Van phân phối service ;9,18. Van phân phối service  ;

Cụm van phân phối có chức năng thay đổi hướng dòng dầu thuỷ lực được cấp từ bơm đến các cơ cấu và thiết bị công tác. Cụm van phân phối trên máy KOMATSU PW180-7 gồm các van phân phối: Van phân phối điều khiển xi lanh cần, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu, van phân phối điều khiển xi lanh gầu, van phân phối cơ cấu quay sàn, van phân phối hệ thống di chuyển, van phân phối của đường dầu phụ. Các van này được chế tạo thành cụm tiêu chuẩn và được lắp trên sàn quay của máy. Việc điều khiển cụm van phân phối này được thực hiện gián tiếp bằng cơ khí thuỷ lực và điện thuỷ lực.

c. Van LS

- Công dụng:

+ Van LS có chức năng kiểm tra tải trọng và điều khiển lưu lượng bơm. Sự điều khiển lưu lượng đầu ra Q của bơm chính phụ thuộc vào độ chênh áp ∆PLS . Ở đây ∆PLS = PP - PLS;

  trong đó:      ∆PLS : độ chênh áp LS;

                      PP   : áp suất đầu ra của bơm;

                       PLS   : áp suất tại cửa ra của van phân phối.

Hình 2.8 Đồ thị quan hệ giữa Q và ∆PLS  ở van LS

Mối quan hệ giữa lưu lượng Q và độ chênh áp ∆PLS thay đổi như hình, phụ thuộc vào trị số của dòng áp suất tín hiệu PSIG (áp suất lựa chọn LS) của van LS-EPC. Khi PSIG thay đổi tương ứng với dòng điện điều khiển trong khoảng 0 đến 1A, áp suất thiết lập của lò xo thay cũng đổi theo và điểm lựa chọn lưu lượng làm việc Q của bơm thay đổi tương ứng với trị số ∆PLS trên đồ thị nằm trong khoảng 0,74 ÷2,2 MPa.

Cấu tạo của van LS được thể hiện như hình :

Hình 2.9 Van LS

1. Đầu nối; 2. Đai ốc hãm; 3. Thân van; 4. Lò xo; 5. Đế tựa; 6. Con trượt;7. Pit tông; 8. Thân van.

Cửa PLS: Cửa vào của áp suất đến từ đầu ra van phân phối

Cửa PP: Cửa vào của áp suất bơm chính

Cửa PLP: Cửa ra của áp suất điều khiển van LS

Cửa PPL: Cửa vào của áp suất tín hiệu van PC

Cửa PDP: Cửa áp suất xả

Cửa PSIG: Cửa vào của áp suất đầu ra van LS-EPC

Cửa PA : Cửa ra của áp suất bơm chính

- Nguyên lý hoạt động:

+ Khi van phân phối ở vị trí trung gian:

Van LS là van lựa chọn 3 hướng: áp suất PLS từ cửa ra van phân phối đến khoang lò xo B; áp suất PP (áp suất đã được giảm) từ cửa ra của bơm được đưa đến cửa H, áp suất PSIG từ cửa ra của van LS-EPC đi vào cửa G của thân van. Trị số của áp suất PP và hợp lực sinh ra bởi áp suất PLS và lò xo (4) quyết định vị trí của con trượt. Tuy nhiên, giá trị áp suất đầu ra PSIG của van LS-EPC đi vào cửa G cũng có thể thay đổi vị trí con trượt (do áp suất thiết lập của lò xo bị thay đổi).

Hình 2.10 Hoạt động của van LS khi van phân phối ở vị trí trung gian

Trước khi động cơ được khởi động, pit tông trợ động bị đẩy sang phải. Khi động cơ được khởi động và cần điều khiển ở vị trí trung gian, áp suất PLS=0 MPa (do cửa xả của van phân phối được nối thông với thùng). Ở vị trí này, con trượt bị đẩy sang trái, cửa C và D được nối thông với nhau, áp suất đầu ra PP của bơm được đưa đến đầu pit tông có đường kính lớn từ cửa K, đồng thời áp suất PP cũng được đưa đến đầu pit tông có đường kính nhỏ. Do sự chênh lệch về diện tích ở hai đầu pit tông trợ động, đĩa nghiêng bị dịch chuyển theo hướng làm giảm góc nghiêng.

+ Hoạt động của van LS theo hướng tăng lưu lượng bơm

Khi độ chênh áp ∆PLS bé (chẳng hạn, khi độ mở của van phân phối lớn và áp suất bơm chính PP giảm), con trượt bị đẩy sang phải nhờ hợp lực sinh ra bởi áp suất PLS và lò xo. Khi đó, cửa D và E được nối liền và nối thông đến van PC. Lúc này, van PC sẽ được nối thông với cửa xả và chu trình từ cửa K tới D trở thành chu trình xả và áp suất ở đây là áp suất xả PT. Vì vậy, áp suất ở đầu có đường kính lớn của pit tông trợ đông bằng áp suất xả PT còn áp suất bơm PP  đi vào cửa J ở đầu pit tông có đường kính bé. Kết quả, pit tông bị đẩy sang phải và đĩa nghiêng dịch chuyển theo hướng làm tăng lưu lượng bơm.

Hình 2.11 Hoạt động của van LS theo hướng tăng lưu lượng bơm

Nếu áp suất đầu ra PSIG của van LS-EPC đi vào cửa G, nó sẽ sinh ra lực làm dịch chuyển pit tông sang trái. Khi đó, pit tông sẽ tác động làm cho áp suất thiết lập của lò xo giảm đi và độ chênh áp ∆PLS thay đổi khi cửa D và E của con trượt được nối thông.

+ Hoạt động của van theo hướng giảm lưu lượng bơm

Khi độ chênh áp ∆PLS lớn (chẳng hạn, khi độ mở của van phân phối bé và áp suất bơm chính PP tăng), con trượt  bị đẩy sang trái nhờ hợp áp suất PP của bơm. Khi đó, áp suất bơm chính PP đi từ cửa C tới D và từ cửa K nó đi vào đầu có đường kính lớn của pit tông, đồng thời áp suất PP cũng đi vào cửa J ở đầu có đường kính nhỏ của pit tông nhưng do sự chênh lệch về diện tích ở hai đầu pittông nên pit tông bị đẩy sang trái. Kết quả, đĩa nghiêng dịch chuyển theo hướng làm giảm góc nghiêng (giảm lưu lượng bơm).

Hình 2.12 Hoạt động van LS theo hướng giảm lưu lượng bơm

Nếu áp suất PSIG (áp suất lựa chọn LS) đi vào cửa G, nó sẽ tác động làm cho áp suất thiết lập của lò xo giảm đi.

+ Khi pit tông servo được cân bằng

Gọi diện tích chịu áp ở đầu lớn pit tông là A1, diện tích chịu áp ởđầu bé pit tông là A0, áp suất dầu ở đầu lớn pit tông là PEN (áp suất dầu ở đầu bé pit tông là PP). Nếu lực sinh ra bởi áp suất bơm PP cân bằng với hợp lực sinh ra bởi áp suất PLS và lực lò xo thì con trượt của van LS được cân bằng, pit tông sẽ dừng ở vị trí đó và đĩa nghiêng sẽ được giữ ở vị trí trung gian này (đĩa nghiêng sẽ dừng ở vị trí mà độ mở họng tiết lưu từ cửa D tới E và từ cửa C tới D của con trượt là xấp xỉ bằng nhau ). Tại vị trí này, quan hệ giữa diện tích tiếp nhận áp suất ở hai đầu pit tông là: A0 : A1= 1 : 2 và áp suất đưa đến hai đầu pit tông khi nó được cân bằng là: PP : PEN = 2 : 1.

Hình 2.13 Hoạt động van LS khi pit tông trợ động được cân bằng.

Vị trí cân bằng của con trượt là vị trí trung tâm. Lực tác dụng của lò xo được hiện chỉnh sao cho PP- PLS = 2,1 MPa. Tuy nhiên, nếu áp suất PSIG của van LS-EPC được đưa đến cửa G, vị trí cân bằng sẽ thay đổi tương ứng với áp suất PSIG trong khoảng PP- PLS = 0,64 ÷ 2,1 MPa.

Hình 2.14 Đồ thị quan hệ giữa Q và PP  ở van PC.

d. Van PC

- Công dụng: Van PC có chức năng cân bằng công suất sao cho công suất tiêu thụ bởi bơm không vượt quá công suất động cơ.

Nếu tải trong quá trình làm việc tăng và áp suất đầu ra của bơm tăng, van PC sẽ tác động để giảm lưu lượng bơm. Ngược lại, khi áp suất đầu ra của bơm giảm, nó sẽ tác động để tăng lưu lượng bơm. Cấu tạo van PC như hình vẽ.

Hình 2.15 Van PC.

a. Cửa ra áp suất xả ( Pa); b. Cửa ra của áp suất tín hiệu van PC (PPL);  c. Cửa vào của áp suất bơm chính (PA); d. Cửa vào của áp suất bơm chính (PA2); e. Cửa vào áp suất lựa chọn chế độ làm việc (PA); ); 1. Bộ Pit tông Servo; 2. Lò xo; 3. Chốt hãm; 4. con trượt; 5. Vòng lò xo; 6. Đế tựa; 7. Vỏ.

Quá trình làm việc, bộ điều khiển bơm cảm nhận tốc độ động cơ, nếu tốc độ động cơ giảm so với giá trị thiết lập trước do tải tăng, nó sẽ tác động một tín hiệu điện đến van điện từ PC-EPC (tỷ lệ với độ giảm tốc độ) làm giảm lưu lượng bơm để phục hồi tốc độ ban đầu.

Nguyên lý hoạt động

+ Khi bộ điều khiển bơm ở vị trí thông thường:

* Khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP

Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC :

Hình 2.16 Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC khi tải trọng ở

thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP bé.

Dòng điện điều khiển từ bộ điều khiển bơm đi đến van điện từ PC-EPC(1).Lệnh này điện hoạt động trên van PC-EPC và tác động van này mở để cung cấp áp suất tín hiệu . Khi áp suất tín hiệu này đến van PC, lực đẩy (2) tác dụng lên pit tông bị thay đổi. Ở phía đối diện, pit tông chịu lực tác dụng (2) gây ra bởi các lò xo (4) và (6),và áp suất PP ( áp suất tự) đẩy ống đệm (3) . Khi hợp lực tác dụng lên con trượt (3) cân bằng, con trượt và pit tông sẽ dừng lại và áp suất đầu ra từ van (áp suất cửa C) thay đổi tương ứng với vị trí dừng này. Độ lớn của dòng điện điều khiển X được quyết định bởi tính chất hoạt động, sự lựa chọn chế độ làm việc, giá trị thiết lập và giá trị thực tế của tốc độ động cơ.  

Nguyên lý hoạt động:

Tải trọng gây ra bởi các lò xo (4) và (6) được quy định bởi vị trí của đĩa nghiêng. Nếu pit tông trợ động dịch chuyển, pit tôn sẽ được nối với thanh trượt và cũng được dịch chuyển sang phải hoặc trái. Khi pit tông dịch chuyển sang trái, lò xo bị nén và nếu nó tiếp tục dịch chuyển thì lò xo sẽ tiếp xúc với đế tựa và chúng gắn chặt với nhau ở vị trí này. Nếu dòng tín hiệu điện vào van điện từ PC-EPC tiếp tục thay đổi, lực tác dụng lên con trượt sẽ thay đổi theo và lực tác dụng của các lò xo cũng thay đổi tương ứng với giá trị dòng điện điều khiển đi vào van điện từ PC-EPC.

Hình 2.17 Hoạt động của van khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP.

Cửa C của van PC được nối với cửa E của van LS. Áp suất PP của bơm đi vào cửa B và đầu nhỏ của pit tông trợ động và cũng đi vào cửa A.

  Khi áp suất bơm PP bé, con trượt sẽ ở vị trí bên trái và các cửa C, D được nối thông với nhau, áp suất vào van LS trở thành áp suất cửa xả PT. Nếu các cửa E và G của van LS được nối, áp suất đi vào đầu to của pit tông trợ động từ cửa J trở thành áp suất cửa xả PT và pit tông trợ động dịch chuyển sang phải. Khi đó, lưu lượng bơm tăng. Nếu pit tông tiếp tục di chuyển, pit tông sẽ bị đẩy sang trái bởi thanh trượt, các lò xo (4)(6) giãn ra và lực lò xo giảm. Khi đó, con trượt  dịch chuyển sang phải, cửa C bị ngắt khỏi cửa D và áp suất đầu ra của bơm tác động nối cửa B và C. Kết quả, áp suất tại cửa C và áp suất tại đầu  lớn pit tông tăng ngăn cản sự dịch chuyển sang phải của pit tông. Như vậy, vị trí dừng của pit tông  (tương ứng với lưu lượng bơm) được lựa chọn tại nơi hợp lực tác dụng lên con trượt cân bằng (gồm lực lò xo; lực đẩy từ van điện từ PC-EPC  và lực sinh ra bởi áp suất PP).

* Khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP cao

Khi tải lớn và áp suất bơm PP cao, lực đẩy con trượt sang trái tăng và con trượt dịch chuyển. Lúc này, một phần dầu có áp chảy từ cửa B ra ngoài thông qua cửa C (nơi mà van LS được tác động) đến cửa D và lượng dầu có áp từ cửa C đến van LSgần bằng một nửa áp suất bơm chính PP.

Hình 2.18 Hoạt  động của van PC khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP cao.

Khi cửa E và cửa G của van LS được nối, áp suất từ cửa J đi vào đầu lớn pit tông trợ động và pit tông dừng lại. Nếu áp suất bơm chính PP tiếp tục tăng và con trượt tiếp tục dịch chuyển sang trái, áp suất bơm PP đi vào cửa C và tác động làm giảm lưu lượng bơm. Khi pit tông trợ động dịch chuyển sang trái, pit tông cũng được dịch, lò xo(4,6) bị nén và đẩy ngược lại con trượt(3). Nếu con trượt  di chuyển sang trái, độ mở của các cửa C, D rộng hơn và áp suất tại cửa C (bằng áp suất tại cửa J) giảm, pit tông dừng chuyển động sang trái. Vị trí dừng của pit tông lệch về bên trái hơn so với trường hợp áp suất bơm PP thấp.

Quan hệ giữa trung bìmh cộng áp suất bơm PP và vị trí dừng của pit tông (9)tạo thành một đồ thị có dạng đường cong do tác động của cặp lò xo(4,6). Nếu tín hiệu X được gửi đến nam châm điện van PC-EPC tăng nữa , thì mối quan hệ giữa áp suất bơm PPvà lượng xả của bơm Q tỷ lệ thuận với lực đẩy của nam châmđiện van PC-EPC và di chuyển song song .Nói cách khác lực dẩy của nam châm  được thêm vào lực đẩy sang phải do áp suất bơm tác dụng lên ống chỉ 3 ,do đó mối quan hệ giữa áp suất bơm Pp và Q chuyển sang tương ứng với sự gia tăng của X.

 

Hình 2.19 Đồ thị quan hệ giữa Q vàPP van PC khi  tải trọng

ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP cao.

+ Khi bộ điều khiển bơm khác thường và công tắc PC bật:

* Khi tải ở bơm chính nhỏ:

Nếu có sự cố ở bộ điều khiển bơm, người điều khiển cần phải bật công tắc PC để chuyển sang phía điện trở. Lúc này, nguồn điện được lấy từ ắc quy. Tuy nhiên, dòng điện này quá lớn cho việc điều khiển. Do đó phải sử dụng điện trở để điều chỉnh dòng điện đến van điện từ PC-EPC. Khi đó, dòng điện điều khiển sẽ không thay đổi và lực tác dụng lên pit tông cũng không thay đổi.

  Nếu áp suất PP của bơm thấp, hợp lực sinh ra bởi áp suất bơm và của van điện từ PC-EPC sẽ nhỏ hơn lực lò xo và con trượt cân bằng ở vị trí bên trái. Tại vị trí này, cửa C được nối với cửa xả D và đầu to của pit tông trợ động cũng được nối với cửa xả D thông qua van LS nên áp suất tại đây là áp suất xả PT còn ở đầu nhỏ pit tông áp suất tại thời điểm này cao. Do đó, pit tông (8) dịch chuyển theo chiều làm tăng lưu lượng bơm.

Hình 2.20 Hoạt động của van PC khi tải ở bơm nhỏ, công tắc PC được bật.

* Khi tải ở bơm chính cao :

Tương tự như trường hợp trên, khi công tắc PC bật, dòng điện điều khiển đưa đến van điện từ PC-EPC là hằng số và lực tác động lên con trượt của pit tông  cũng không thay đổi.

  Nếu áp suất PP của bơm tăng, con trượt sẽ dịch chuyển sang trái nhiều hơn trường hợp tải ở bơm chính thấp và được cân bằng ở vị trí bên trái. Trong trường hợp này,  dầu có áp ở cửa B đi đến cửa C và pit tông trợ động dịch chuyển sang phải (để giảm lưu lượng bơm) và dừng lại bên trái so với vị trí của nó trong trường hợp tải ở bơm nhỏ. Nói cách khác, khi công tắc PC được bật, đường cong thể hiện quan hệ giữa áp suất bơm PP và lưu lượng Q phụ thuộc vào trị số dòng điện (đến van điện từ PC-EPC) đi qua điện trở. Đường cong mô tả quan hệ giữa áp suất bơm PP và lưu lượng Q được thể hiện như hình. Trong đó, đường cong 2 (mô tả trường hợp công tắc PC được bật) nằm ở bên trái đường cong 1 (khi bộ điều khiển bơm ở vị trí bình thường).

 

Hình 2.21 Quan hệ giữa Q và PP ở van PC khi tải ở bơm cao,

công tắc PC được bật.

2.3.4. Mô tơ di chuyển

2.3.4.1. Cấu tạo

Hình 2.34 .Cấu tạo mô tơ di chuyển

1. Trục ra; 2. Vỏ; 3. Đĩa phanh; 4. Đĩa ma sát; 5.  Piston; 6. Xy lanh;

7. Nắp sau; 8. Đĩa van; 9. Van hồi lưu chậm; 10. Bu lông; 11. Piston điều   chỉnh; 12. Trục giữa; 13. Lò xo; 14. Nắp chặn dầu; 15. Ổ đũa côn; 16. Piston phanh;

17. Lò xo phanh; 18. Van đối trọng

2.3.4.2. Nguyên lý hoạt động

a) Hoạt động ở tốc độ thấp (Góc nghiêng của đĩa có giá trị lớn nhất)

Hình 2.35.  Hoạt động của mô tơ di chuyển ở chế độ tốc độ thấp

6. Khối xy lanh; 7. Nắp sau; 8. Đĩa van; 9. Van hồi lưu chậm; 10. Piston điều chỉnh; 19. Van điều chỉnh; 20. Lò xo; 21. Van điện từ; 22. Van điều khiển chuyển động; 23. Van giảm áp

Hoạt động: Van điện từ không được kích hoạt (cấp điện). Vì vậy, dòng dầu điều khiển từ bơm chính không chảy đến cửa p được. Vì lý do này, van điều chỉnh (19) bịđẩy lên bởi lò xo (20). Dòng dầu chính từ van điều khiển (22) đẩy van hồi lưu chậm (9) đi đến nắp sau (7) và tác động lên buồng a của piston điều chỉnh (10).     Cùng thời điểm này, dòng dầu chính đi qua lỗ c trong van điều chỉnh (19) và tác động lên buồng b. Khi điều này xảy ra, do đường kính buồng b lớn hơn buồng a nên piston điều chỉnh sẽ bị đẩy đi xuống. Kết quả, đĩa van (8) và khối xy lanh (6) di chuyển đến vị trí góc nghiêng của đĩa có giá trị lớn nhất. Lưu lượng của mô tơ đạt giá trị lớn nhất. Hệ thống được xác lập ở chế độ tốc độ thấp.b) Hoạt động ở tốc độ cao (góc nghiêng của đĩa có giá trị nhỏ nhất)

Hình 2.36. Hoạt động của mô tơ di chuyển ở chế độ tốc độ cao

    Khi van điện từ (21) được kích hoạt, dòng dầu điều khiển từ bơm chính chảy đến cửa p và đẩy van điều chỉnh (19) đi xuống. Khi điều này xảy ra, đường dầu đến buồng b bị ngắt và dầu từ buồng b chảy ra đường dầu hồi. Vì lý do này, lực đẩy của dầu ( áp suất cao ) ở buồng a đẩy piston điều chỉnh (10) theo hướng đi lên. Kết quả, đĩa van (8) và khối xy lanh (6) di chuyển đến vị trí góc nghiêng của đĩa có giá trị nhỏ nhất. Lưu lượng của mô tơ đạt giá trị nhỏ nhất. Hệ thống được xác lập ở chế độ chuyển động tốc độ cao.

CHƯƠNG 3

 BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG DI CHUYỂN CỦA MÁY XÚC KOMATSU PW180-7

3.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực bộ di chuyển

Trên máy đào, hệ thống thuỷ lực là bộ phận chính của máy. Nếu hệ thống thuỷ lực làm việc không ở điều kiện tối ưu thì hiệu suất của máy sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.Thực hiện công tác kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên giúp hệ thống thuỷ lực làm việc hiệu quả do đó sẽ đảm bảo máy làm việc ở hiệu suất cao nhất, giảm thiểu thời gian dùng máy, giảm chi phí sửa chữa.Duy trì hệ thống thuỷ lực sạch sẽ làm giảm độ mài mòn các thiết bị đồng thời duy trì hiệu quả làm việc của chúng. Với hệ thống thuỷ lực ngày nay, dung sai của các phần tử rất bé đồng thời áp suất dầu thuỷ lực cao hơn nên những hạt bẩn lẫn vào trong dầu thuỷ lực có thể gây nên những sự phá huỷ cho hệ thống. Các hạt bẩn có thể thâm nhập vào hệ thống thủy lực bất cứ thời gian nào trong suốt vòng đời của máy: sản xuất, lưu kho,vận chuyển, làm việc và sữa chữa. Ngay cả dầu thuỷ lực mới cũng có thể bị nhiễm bẩn. Các thành phần hoá học trong dầu có thể sinh ra các chất nhiểm bẩn khi tiếp xúc với nước, không khí và khi nung nóng trong quá trình làm việc. Chất bẩn thường đi vào hệ thống qua các vòng đệm xy lanh và khe hở của các van điều khiển. Các chất rắn thường được lọc bởi các lọc đặt trong hệ thống, nhưng các chất bẩn đủ nhỏ thì không được lọc và luân chuyển liên tục trong hệ thống.

Thời gian tăng lên, lượng chất bẩn này đủ lớn sẽ ảnh hưởng đến điều kiện làm việc làm việc của hệ thống và mài mòn thiết bị. Chính vì vậy, lấy mẫu thường xuyên để sớm phát hiện ra mức độ nhiểm bẩn để có cách xử lý. Vệ sinh sạch sẽ bên ngoài các thiết bị ( bơm, van , bộ phận công tác…). Thông thường, đối với máy đào, sau 250 giờ làm việc thì phải thay thế bộ lọc dầu hồi, sau 500 giờ thì thay thế bộ lọc dầu và sau 2000 giờ thì phải thay dầu hệ thống thủy lực.Kiểm tra mức dầu thường xuyên, tránh để lượng dầu trong thùng thấp dưới mức cho phép

Sau một thời gian làm việc, các phớt, đệm làm kín bị biến dạng làm rò rỉ dầu trong hệ thống, năng suất làm việc của các thiết bị sẽ giảm đi. Phải tiến hành thay thế các phớt, đệm bị hỏng đảm bảo hệ thống làm việc trong điều kiện tốt nhất.

 

 

3.2 BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA BỘ PHẬN DI CHUYỂN

3.2.1 Bảo dưỡng kỹ thuật

   Đối với máy xúc Komatsu Pw 180 – 7, ta chia ra những cấp bảo dưỡng như sau :

+ Bảo dưỡng theo ca : Là công việc được thực hiện trước và sau làm ca:

- Kiểm tra cung cấp nhiên liệu, dầu mỡ, nước làm mát, v.v…

- Kiểm tra tự làm việc bình thường của hệ thống, các cụm máy được bố trí trên máy đào.

- Sau ca làm việc phải xả áp lực trong hệ thống thuỷ lực, đạt cần điều khiển ở vị trí trung gian.

+ Bảo dưỡng cấp 1 : là cấp bảo dưỡng được tiến hành sau 60 giờ làm việc.

- Kiểm tra hệ thống các cụm của máy đào khi cần thiết phải siết chặt các mối ghép.

- Lau sạch dầu cặn, bơm mỡ ở các khớp nối.

- Kiểm tra, điều chỉnh và thay thế các loại nan, bầu lọc trong hệ thống.

- Kiểm tra và điều chỉnh độ căng của lốp.

- Kiểm tra và siết chặt các mối ống dẫn của hệ thống thuỷ lực.

+ Bão dưõng cấp 2:  Được tiến hành sau 240 giờ động cơ làm việc với mức độ phức tạp hơn bão dưỡng cấp 1.

- Kiểm tra hệ thống và các cụm của máy đào khi cần thiết phải xiết chặt các mối ghép.

-  Kiểm tra hành trình của nan trượt ( 17÷ 0.5) mm.

- Kiểm tra thanh giằng của bộ góp trung tâm.

+   Bảo dưởng cấp 3: Được tiến hành sau 960 giờ làm việc.

Thực hiện các công việc bảo dưỡng cấp 2:

Thay thế các bộ lọc.

Thay dầu trong các hộp giảm tốc.

Kiểm tra độ mỡ của các đĩa phanh (5 ÷ 10) mm.

Kiểm tra và điều chỉnh giá trị áp lực làm việc của các van an toàn.

+ Bảo dưõng theo mùa: Được thực hiện ở các nước có khí hậu lạnh và theo mùa trong năm.

Thay chất lỏng công tác trong hệ thống thuỷ lực.

Thay dầu nhờn trong các hộp giảm tốc của bộ quay bộ phận di chuyển.

Kiểm tra sự làm việc của bộ ra nhiệt, hệ thống sưởi buồng lái hoặc sự làm việc quạt gió.

3.2.2 Các tiêu chuẩn bảo dưỡng

- Trước khi nổ máy:

+ Kiểm tra màn hình máy

+ Kiểm tra, bổ sung mức nước làm mát

+ Kiểm tra, bổ sung mức nhiên liệu

+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu động cơ

+ Xả nước, cặn bẩn từ hệ thống nhiên liệu

+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp số

+ Kiểm tra hành trình của bàn đạp phanh

+ Kiểm tra, bổ sung dầu thuỷ lực

+ Kiểm tra hệ thống điện đèn, còi

+ Điều chỉnh gương

+ Điều chỉnh các cần điều khiển

+ Khi động cơ làm việc kiểm tra quan sát sự rò rỉ của dầu, nhiên liệu, nước trong các hệ thống.

- Sau 250 giờ đầu tiên (đối với máy mới):

+ Thay dầu máy và lõi lọc dầu

+ Thay lọc nhiên liệu và lõi lọc

+ Thay dầu hộp số, làm sạch lọc hút mạt hộp số

+ Thay dầu truyền động cuối

+ Làm sạch lọc hút mạt dầu thuỷ lực, thay dầu thuỷ lực ở thùng chứa.

 

- Sau mỗi 250 giờ chạy máy:

+ Bôi mỡ, bôi trơn tất cả các vị trí có vú mỡ

+ Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai máy phát điện

+ Kiểm tra mức dung dịch ắc quy

+ Kiểm tra hiệu quả phanh

- Sau mỗi 500 giờ chạy máy:

+ Thay dầu và lõi lọc dầu máy

+ Thay lõi lọc nhiên liệu

+ Thay lọc dầu hộp số và lọc dầu lái

+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp truyền động cuối

+ Thay thế lọc thông hơi của thùng dầu thuỷ lực và lọc tách nước của hệ thống     nhiên liệu.

- Sau mỗi 1000 giờ chạy máy:

+ Thay thế lọc tinh nhiên liệu

+ Thay dầu hộp số, vệ sinh lưới lọc dầu hộp số

+ Vệ sinh thùng chứa nhiên liệu

+ Kiểm tra siết chặt các chi tiết của tăng áp.

- Sau mỗi 2000 giờ chạy máy:

+ Thay thế dầu thuỷ lực, phin lọc dầu thuỷ lực và làm sạch lọc hút mạt

+ Thay dầu ở hộp tryền động cuối

+ Thay dầu trong hộp giảm chấn và làm sạch lọc thông hơi

+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong bi trụ đứng

+ Vệ sinh các lỗ lọc thông hơi

+ Kiểm tra máy phát điện và máy khởi động

+ Kiểm tra toàn bộ kim phun.

- Sau mỗi 4000 giờ chạy máy:

+ Kiểm tra bơm nước

+ Làm sạch và kiểm tra tăng áp

+ Kiểm tra, điều chỉnh khe hở xuppap

+ Thay thế cụm kim phun

+ Kiểm tra khung gầm chính và thiết bị công tác.

- Sau mỗi 8000 giờ chạy máy:

+ Thay thế kẹp ống cao áp.

+ Thay thế nắp bảo vệ phần áp suất cao của nhiên liệu.

3.2.3 Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật

- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công sau:

   + Nguyên công 1: Rửa ngoài máy

   + Nguyên công 2: Tháo máy, tháo các cụm tổng thành

   + Nguyên công 3: Rửa ngoài cụm máy, chi tiết

   + Nguyên công 4: Tháo chi tiết

   + Nguyên công 5: Rửa chi tiết

   + Nguyên công 6: Kiểm tra, phân loại

   + Nguyên công 7 : Lắp ráp

   + Nguyên công 8 : Kiểm tra, chạy rà

Nguyên công 1 : Rửa ngoài máy

 

Nội dung CV

Hình vẽ minh họa

Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

 

 

Rửa ngoài máy

Dung dịch kiềm

Bơm nước có áp suất cao

Chất tẩy rửa

Ta tiến hành rửa động cơ di chuyển trong bể rửa cố định bằng dung dịch kiềm hoặc bằng các chế phẩm tẩy rửa tổng hợp CAM-15,ML -52 ở nhiệt độ 800 ÷ 900 C.

Nguyên công 2: Tháo máy , tháo các cụm tổng

Nội dung CV

    Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

Tháo máy, tháo các cụm tổng thành:

-Tháo bánh dẫn hướng

-Tháo bộ truyền cuối

 

 

 

 

+Dùng Cờ lê, tay vặn

Bộ chuyên dùng

 

 

 

 

+Dùng tay vặn và cờ lê vặn đủ lực để tháo bulong số lượng 24

Dùng tay cẩu đưa động cơ di chuyển xuống

 

Nguyên công 3 : Rửa ngoài cụm máy, cụm chi tiết

Tên nguyên công

Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

Rửa ngoài cụm máy ,   cụm chi tiết

 

Dung dịch kiềm

Bơm nước có áp suất cao

 

Tiến hành rửa bằng dung dịch xà phòng

Dùng máy bơm nước áp suất cao để làm sạch bề mặt chi tiết

 Nguyên công 4: Tháo chi tiết

❖    Bánh lốp

STT

Nội Dung Công Việc

Yêu Cầu Kỹ Thuật

   Dụng Cụ

1

 Tháo các bulong cố định bánh lốp

 

 

    Búa ,đột

2

Dùng cẩu nhấc lốp ra khỏi máy

 

 

 

   Buộc chắc chắn

 

 

 

Dây cáp

 

 

 

 

 

 

* Tháo bánh dẫn hướng

TT

Nội dung công việc

Dụng cụ

Phương pháp tháo

Yêu cầu kỹ thuật

16

Tháo bu lông bắt bệ

 

 

 

Khẩu , tay vặn

 

 

Dùng khẩu , tay vặn tháo 4 bu lông bắt bệ chặn ngoài với bệ dẫn hướng

 

 

Tránh làm trượt giác bulông

17

Tháo bulông bịt lỗ tra dầu

 

 

 

Khẩu , tay vặn

 

 

 

Dùng khẩu , tay vặn tháo bịt lỗ tra dầu

 

 

 

Tránh làm trượt giác bulông

18

Tháo bệ chặn ngoài

 

 

 

 

 

Dùng tay nhâc bệ chặn ngoài ra

 

19

Tháo căn đệm

 

 

 

 

Dùng tay

 

 

 

Dùng tay nhấc căn bệ chặn ngoài ra

Buộc bộ căn đệm với nhau tránh nhầm với bộ căn phía bên

 

20

Tháo bệ dẫn hướng

 

 

 

Khẩu 24, tay vặn

 

 

 

Dùng khẩu 24, tay vặn tháo bulông bệ dẫn hướng

 

 

 

Tránh làm trượt giác bulông

21

Cẩu cụm bánh dẫn hướng ra ngoài

 

 

 

 

 

 

 

Tránh làm va đập bánh dẫn hướng với các bộ phận khác

 

22

Tháo êcu hãm chốt định vị bệ dẫn hướng

 

 

 

 

 

Khẩu 22, tay vặn

 

 

 

- Dùng khẩu 22, tay vặn tháo êcu chốt định vị bệ dẫn hướng

- Dùng Búa, đục đóng, đóng chốt ra

 

 

Tránh làm trượt giác êcu

- Tránh làm hỏng ren chốt

23

Vam bệ dẫn hướng

 

 

 

 

Vam chuyên dụng

 

 

 

 

- Dùng vam bệ dẫn hướng

 

 

Vam phải đặt chắc chắn đúng vị trí

24

Tháo phớt xoa bệ dẫn hướng

 

 

 

Tuốc nơ vít 2 cạnh

 

 

 

 

Dùng tuốc nơ vít 2 cạnh bẩy phớt ra khỏi bệ dẫn hướng

 

 

 

Tránh lảm rách, hỏng phớt xoa

25

Cẩu bánh dẫn hướng ra

 

 

 

 

Palăng xích

 

 

 

Móc palăng xích vào bánh dẫn hướng rồi cẩu bánh dẫn hướng ra ngoài

 

Tránh làm va đập bánh dẫn hướng với các bộ phận khác

 

26

Tháo phớt xoa bệ dẫn hướng trong

 

 

Tuốc nơ vít 2 cạnh

 

 

 

Dùng tuốc nơ vít 2 cạnh bẩy phớt ra khỏi bệ bánh dẫn hướng

 

 

Tránh lảm rách, hỏng phớt xoa

 

 

 

27

Tháo êcu, chốt định vị  bệ trong

 

 

 Khẩu 22, tay vặn

- Búa, đục đóng

 

 

- Dùng khẩu 22, tay vặn tháo êcu chốt định vị bệ dẫn hướng

- Dùng Búa, đục đóng, đóng chốt ra

 

 

Tránh làm trượt giác êcu

- Tránh làm hỏng ren chốt

28

Tháo bệ dẫn hướng trong

 

 

 

Máy ép thủy lực

Đưa bệ dẫn hướng trong lên máy ép thủy lực, dùng một trục có đường kính bằng trục, đặt lên mặt trên ép trụcvà nhấc bệ đỡ ra ngoài

 

 

Tấm kê phải chắc chắn

 

29

Tháo bạc dẫn hướng

 

 

 

Máy ép thủy lục

Đưa bánh dẫn hướng lên máy emps thủy lực dùng một trục có đường kính bằng bạc đặt lên mặt trên ép bạc ra

Tấm kê phải chắc chắn

Tránh làm hỏng bạc

❖    Bánh lốp

   TT

  Nội dung công việc

Dụng cụ

Phương pháp tháo

Yêu cầu

 

 

 

 

 

    30

Tháo phanh hãm chặn đệm đầu phớt

 

 

 

 

Kìm phanh

 

 

 

Dùng kìm phanh trong tháo phanh ra khỏi rãnh rồi nhấc phanh ra

 

 

 

Tránh bị trượt và bật phanh khi tháo

  

 

 

 

    31

Tháo đệm chắn phớt

 

 

 

 

Dùng tay

 

 

 

 

Nhấc đệm chắn phơt ra

 

 

 

 

 

 

    32

Tháo phớt chắn mỡ

 

 

 

 

Tuốc nơ vít 2 cạnh

 

 

 

 

Bẩy phớt ra khỏi đầu piston

 

 

 

 

 

Tránh làm xước, rách phớt

 

 

 

 

    33

Tháo phớt dẫn hướng

 

 

 

Dùng tay

 

 

 

Dùng tay tháo phớt ra khỏi rãnh

 

 

 

 

 

 

 

Tránh làm xước, rách phớt

 

 

 

    34

Tháo gối bắt càng dẫn hướng

 

 

Khẩu 22, tay vặn

Tháo 4 bu lông bắt gối đỡ với càng dẫn hướng

Nhấc càng dẫn hướng ra ngoài

 

Tránh làm trượt giác bulông

 

 

 

 

 

    35

Tháo mặt bích xi lanh

 

Khẩu 19, tay vặn

Tuốc nơ vít 2 cạnh

- Vam chuyên dụng

 

- Dùng khẩu 19 nới bu lông giữ mặt bích xi lanh

- Dùng vâm chuyên dụng Vam trục giữ lò xo

- Lấy mặt bích ra ngoài

 Tránh làm bật lò xo

- Tránh làm hỏng, rách phớt chắn bụi

- Nứt vỡ mặt bích

 

 

 

 

 

    36

Tháo phớt chắn bụi

 

 

Khẩu 13, tay vặn

- Tuốc nơ vít 2 cạnh

 

 

- Tháo 3 bu lông gữ bích chắn bụi

- Bẩy phớt ra

 

 

Tránh làm hỏng, rách phớt chắn bụi

 

 

 

 

 

    37

Tháo phanh giữ êcu đầu trục lò xo

Kìm phanh

 

 

 

Kìm phanh ngoài tháo phanh hãm ra khỏi rãnh

 

 

 

  

 

Tránh bị trượt và bật phanh khi tháo

 

 

 

 

 

     38

Tháo êcu đuôi trục giữ đế lò xo

 

 

 

 

Bản cắt mã

 

 

 

 

Dùng bản cắt mã tháo ê cu

 

 

 

 

Tránh làm trượt giác êcu

 

 

 

 

 

    39

Tháo đế lò xo

 

 

Vam lò xo chuyên dụng

 

 

 

Nhả từ từ vam giữ lò xo và nhấc đế ra

 

 

Tránh làm bật lò khi nhả vam

 

 

 

 

 

    40

Tháo lò xo

Tay

 

 

 

 

Dùng tay nhấc lò xo ra

 

 

 

Tránh làm rơi lò xo

 

 

 

 

 

     41

Tháo trục lò xo

Tay

 

 

 

Dùng tay nhấc trục lò xo ra

 

 

Tránh làm rơi, va đập trục lò xo với thiết bị khác

 

 

 

 

 

     42

Tháo ống bảo vệ lò xo

Tay

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dùng tay nhấc ống bảo vệ lò xo ra

 

 

 

 

 

Tránh làm rơi, va đập ống bảo vệ lò xo với thiết bị khác

 

 

 

 

 

 

Nguyên công 5: Rửa  chi tiết

Nội dung công việc

Hình vẽ minh họa

Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

 

Rửa chi tiết

 

 

 

Dung dịch xà phòng

Dầu diesel

Rửa trước bằng nước

Sau đó rửa sạch lại bằng dầu diesel

Yêu cầu rửa sạch

      Nguyên công 6: Kiểm tra, phân loại.

Nội dung CV

Hình vẽ minh họa

Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuât

 

 

 

Kiểm tra độ căng của lốp

 

 

Đồng hồ đo áp suất

1. di chuyển máy phía trước bằng chiều dài đường đi trên đất, giữ động cơ tải thấp để không, và dừng máy từ từ.

 

Kiểm tra áp suất đường dầu vào bộ công tác

 

Dùng đồng hồ đo

Phải đo chuẩn áp suất qui định của nhà sản suất để vận hành được thuận lợi

 

 

 

Kiểm tra độ ô van trục 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thước kẹp

 

Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài. Để thước vuông góc trên bề mặt đo theo 2 chiều. mở thước kẹp đặt vuông góc vào 2 dầu mép ngoài theo hai chiều 1 và 2 để đo

 

 

 

Kiểm tra độ cong của trục

 

 

 

 

Đồng hồ đo

Đặt trục lên trên máy đo . Chống tâm ở 2 đầu a và b của trục. di chuyển đồng hồ về phá a, đặt mũi tâm c của đồng hồ vào  đầu a

Bật máy di  chuyển từ tâm c dần về phía đầu của b.Trong quá trình đo,khi dịch chuyển mũi tâm dần về phía b nếu đồng hồ quay đông nghĩa với việc truc đang bị cong vênh

Kiểm tra các gioăng phớt làm kín

 

Trong quá trình làm việc các gioăng phớt chịu mài mòn nên có thể bị mòn bị rách

Kiểm tra lực nén lò xo

 

 

Máy đo

 

 

 

Kiểm tra vòng bi

 

 

Máy đo

 

 

 

Phân loại

 

 

Các chi tiết dùng được

Các chi tiết có thẻ sửa chữa

Các chi tiết phải thay thế

Nguyên công 7: Lắp các cụm chi tiết.

Trình tự lắp ngược với quy trình tháo

* Chú ý :

- Để ý dấu của chi tiết để không bị lắp nhầm.

- Xiết ốc đúng lực để không bị biến dạng chi tiết.

- Xiết từ trong ra ngoài.

Nguyên công 8 : Kiểm tra chạy rà.

Yêu cầu:

    Chạy thử không tải : Cho máy hoạt động đi lại bình thường ở chế độ không có tải trọng và không làm việc để kiểm tra tình trạng của máy đưa ra kết luận sau khi chạy không tải

Chạy thử có tải : Cho máy làm việc bình thường có thêm tải trọng , theo dõi sự di chuyển và hoạt động của máy sau khi sửa chữa , đưa ra đánh giá sau chế độ làm việc có tải.

3.3 BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN

3.3.1 Bảo dưỡng động cơ di chuyển

  TT

Tên nguyên công

Quy trình thực hiện

Dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

    1

 

 

 

 

 

 

Rửa ngoài máy

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dung dịch kiềm.

Bơm nước có áp suất cao.

Chất tẩy rửa.

Ta tiến hành rửa động cơ di

chuyển trong bể rửa cố định

bằng dung

dịch kiềm

hoặc bằng

các chế phẩm tẩy rửa tổng hợp

 

 

 

 

  2

 

 

 

 

Tháo các cụm tổng thành

 

- Tháo bơm khỏi máy

- Tháo nắp môtơ

- Rút chốt liên giữa nắp và môtơ

- Tháo bộ điều chỉnh pittông

+ vít điều chỉnh (26)

+ bộ điều chỉnh pittông

- Lấy đĩa chia, lò xo

+ đĩa chia (29)

+ Lò xo (30)

- Lấy blốc, lò xo, căn trục chính

+ lấy blốc

+ lò xo, căn trục chính

- Tháo cụm đĩa lỗ, pittông, trục chính

- Tháo pittông phanh

+ dùng khí nén thổi vào phía dưới của pitông phanh

- Lấy đĩa thép, đĩa ma sát

+ đĩa thép (38)

+ đĩa ma sát (39)

- Tháo phớt

+ Dùng kìm tháo phanh hãm, sau đó đóng phớt ra

- Tháo bạc

 

 

- Dùng Clê, tay vặn, bộ chuyên dung

Vẽ đánh dấu các đường ống

 

 

 

 

 

 

 

- dùng dụng cụ S26 nâng nắp khỏi vỏ mô tơ

 

 

 

 

 

Kìm chết hoặc kìm điện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Tay lắc, khẩu,

hoặc tôvít đóng

 

 

 

 

 

 

Máy nén khí

 

 

 

 

Kìm bóp, tô vít, búa

 

Vam chuyên dụng

 

 

+Vẽ đánh dấu các đường ống

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- đĩa chia có thể mắc trên nắp, do đó cận thận khi nhấc nên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bề mặt tiếp xúc giữa đĩa chia và blốc xylanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nới đều vít tránh cong vênh đĩa lỗ

 

 

 

 

 

 

 

Lựa chọn áp suất phù hợp để nâng lên tránh áp suất cao bắn ra ngoài

 

 

Đóng đều bề mặt tránh gây hỏng nếu còn dùng được

Lấy bạc cẩn thận tránh hỏng ca bi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  3

 

 

 

 

 

Kiểm tra và phân loại

 

+ Kiểm tra lò xo có bị biến dạng không

+ Kiểm tra bề mặt giữa đĩa chia và blốc có mòn, xước

+ Kiểm tra khe hở giữa  pittông và blốc

+ Kiểm tra đĩa thép có bị cong vênh

+ Kiểm tra tấm ma sát có bị mòn

+ Kiểm tra gioăng, phớt

+ Kiểm tra bạc: quay trơn xen có sượng, lắc có dơ

- Phân loại

+ Khi tháo các chi tiết cần để riêng không để lẫn

+ Khi tháo các chi tiết đơn cần kiểm tra chi tiết nào còn dùng được để vào 1 khay, những chi tiết phục hồi để riêng để bảo dưỡng, sửa chữa, còn những chi tiết phải thay thế thì phải để riêng 1 khay

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các dụng cụ đo: thước cặp, panme, đồng hồ đo

 

Khi sử dụng dụng cụ đo cần vệ sinh sạch sẽ dụng cụ, chi tiết để phép đo tránh sai số thấp nhất

 

 

 

   4

 

Bảo dưỡng, sửa chữa chi tiết

- Sửa chữa cụm blốc, piston

+ Nếu kiểm tra còn phục hồi được thì người ta thường tiến hành mang đi gia công doa, mạ

- Sửa chữa cụm blốc, đĩa chia

+ Nếu kiểm tra còn phục hồi được thì người ta thường tiến hành công việc rà bề mặt sao cho nó ăn đều và sáng

- Sửa chữađĩa thép: rà qua bề mặt

 

Clê 14,17,19, 36, 41

Búa

 

 

   5

Lắp ráp

Qui trình nắp ngược lại quy trình tháo

 

 

 

 

 

 6

 

 

 

Chạy thử

- Quay trơn với vận tốc thấp

+ Quan sát các vị trí bắt có bị rò rỉ dầu

+ Nghe âm thanh khi mô tơ quay thử

- Thử độ kín

+ Thử bằng kinh nghiệm: dùng kìm nước xoay nhanh trục một người dùng tay bịt cửa đẩy cảm nhận độ mút

+ Kiểm tra độ kín nhờ bề thử: cấp áp thường 300kg/cm2 vào môtơ quan sát đường hồi

 

 

 

Clê 14,17,19, 36, 41

Búa

- Trước khi thử kiểm tra bệ thử:

+ các thiết bị làm việc tốt

+ Dầu không được bẩn

 

 

 

3.3.2 Bảo dưỡng phân phối

TT

Nguyên công

Quy trình thực hiện

Dụng cụ

Yêu cầu kĩ thuật

 

 

 

   1

 

 

 

Rửa ngoài

 

 

Dùng vòi nước có áp suất cao xịt sau đó dùng bàn chải đánh lên bè mặt chi tiết

 

 

Nước rửa chuyên dùng

Đảm bảo loại bỏ được tối đa nhất những bụi bẩn bám trên bề mặt chi tiết

 

 

 

  2

 

 

 

  Tháo các cụm chi tiết

- Tháo van ra khỏi máy cơ sở:

- Tháo các đường ống phân phối:

- Tháo liên  kết các khối tự động:

- Tháo các đường dây van:

- Tháo cụm piston xilanh:

- Tháo gioăng  phớt làm kín

- Tháo gioăng làm kín chăn bụi

- Tháo thanh trượt:

 

 

 

Clê 32

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Khẩu, clê

 

 

 

 

 

 

 

Kìm bấm, clê

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gang tay sạch

 

 

 

 

 

 

Kìm nhọn,tô vit 2 cạnh

- Xiết ngược chiều kim đồng hồ cho đường ống  vào cao áp số 15 ra khỏi van. Sau đó bịt đường ống vào bằng ni lông hoặc vải khô. Sau đó tháo tương tự đường ống số 13.

- Khi tháo chú ý tránh làm trầy xước, hay mất hụt chi tiết, để gọn ở vị trí chuyên

dùng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Để gọn thao phương nằm ngang.

 

 

 

   3

 

 

 

 Kiểm tra

- Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo xem có tốt hay không.

- Gioăng phớt hỏng là lý do khiến van bị chảy dầu thủy lực, cũng như mất áp suất.

- Xilanh piston bị mòn xước.

- Thanh trượt quan sát xem bị xước hay cong không.

-Van chuyên dùng

- Thước kẹp, đồ gá

- Kiểm tra đúng kỹ thuật của dụng cụ

 

 

 

 

    4

 

 

 

Bảo dưỡng, sữa chữa

- Tiến hành thay mới lò xo, gioăng phớt mới khi không đảm bảo tốt.

- Xilanh piston bị xước, mòn tiến hành doa lại rồi đánh bóng đến cấp 12.

- Thanh trượt nếu bị xước ta tiến hành mài lại, nếu bị cong ta tiến hành gia công cơ khí sau đól ấy lại cơ tính.

 

 

-Đồ gá

-Máy doa

- Thay đúng chủng loại.

- Sau khi gia công ta nhớ lấy lại cơ tính ban đầu cho thanh trượt.

 

 

   5

 

 

   Lắp ráp

- Vệ sinh các phần tử trước khi lắp

- Quy trình lắp ngược với quy trình tháo

- Lắp lại các đường dầu

-Dụng cụ chuyên dùng

-Tránh lắp đảo lộn vị trí các chi tiết

 

   6

Chạy thử

- Lúc đầu chạy không tải sau đó mới chạy tải. Xem quá trình làm việc của van có ổn định hay không.

Bệ thử

Xem sự ổn định của phân phối

 3.3.3 Bảo dưỡng moto di chuyển

3.3.3.1 Chuẩn bị

- Máy siết bu lông cầm tay

- Khẩu lục giác 10, 12, 14,17,19

- Dụng cụ tháo phanh trục

- Vam tháo ổ bi, tháo trục

- Tua vít

- Các dụng cụ phụ trợ và kiểm tra

3.4.3.2 Trình tự tháo

B1: Cố định motor lên giá đỡ chữ Y

 B2: Tháo ốc lục giác khỏi lắp động cơ và tháo lắp

B3: Tháo bạc lắp vòng đệm và các cụm van trên lắp máy

B4: Tháo đĩa chia

B5: Tháo chi tiết đĩa đệm và lò xo

B6: Tháo cụm blook và xilanh

B7: Tháo rời blook xilanh và cụm xilanh

B8: Tháo đĩa nghiêng cơ cấu thay đổi góc nghiêng đĩa

B9: Tháo trục và ổ đỡ

* Kiểm tra, sửa chữa các chi tiết vừa tháo lắp

Kiểm tra, sửa chữa lò xo (lò xo thay đổi đĩa nghiêng, van an toàn...)

- Kiểm tra các vết nứt, gãy của lò xo.

- Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo:

Đo chiều dài tự do của lò xo, so sánh với chiều dài    tiêu chuẩn

- Yêu cầu :Nếu chiều dài tự do giảm quá

3 mm so với quy định phải thay lò xo mới.

- Kiểm tra độ không vuông góc của lò xo:

- Yêu cầu : Nếu độ không vuông góc lớn hơn 2 mm thì phải thay lò xo mới

Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo

- Yêu cầu: Nếu lực nén nhỏ hơn quy định tối thiểu thì phải thay lò xo mới


Kiểm tra bạc lót trục

-        Kiểm tra độ mòn của bạc

-        Kiểm tra nứt vỡ

-        Kiểm tra bề mặt biến dạng

  • Sửa chữa: dùng phương pháp phun kim loại để tráng đầy vào phần mòn của bạc sau đó gia công tiện và mài theo kích thước ban đầu.
  1. Kiểm tra mặt đĩa chia

-        Kiểm tra mòn không đều

-        Kiểm tra các khuyết tật do xâm thực

-        Kiểm tra biến dạng nứt vỡ

  • Sửa chữa: làm phẳng bề mặt đĩa chia bằng gia công mài CNC, khắc phục xâm thực thực bằng phương pháp hàn đắp rồi gia công mài nhẵn.

-        Trường hợp nứt vỡ ta nên thay mới

  1. Kiểm tra sửa chữa blook xilanh

- Kiểm tra mòn phần đầu, các lỗ blook

-        Kiểm tra phần then hoa trong blook dạng hư hỏng gẫy dập then.

  • Sửa chữa:

-        Mặt đầu được mài sau đó đánh bóng bề mặt để đạt được độ bóng cấp 12.

-        Các lỗ blook không được mòn quá 0,05 mm nên doa lại theo kích thước sửa chữa  sau đó tiến hành đánh bóng. Sau khi đánh bóng độ ô van và độ côn của các lỗ không được vượt quá 0.008 mm.

  1. Kiểm tra sửa chữa cụm xilanh

  - Kiểm tra mòn bề mặt làm việc của xi lanh.

  - Kiểm tra đế đồng bị nứt, gẫy.

  • Sửa chữa: trường hợp nứt vỡ đế đồng thì phải thay mới

-        Mòn bề mặt làm việc tiến hành mài và đánh bóng

  1. Kiểm tra và sửa chữa trục

-        Kiểm tra cong vênh

-        Kiểm tra xoắn

-        Các bề mặt ma sát,các vị trí lắp ráp với các chi tiết khác có bị mòn hoặc bị dập

-        Nứt và gãy

-        Các rãnh then hoa bị dập các rãnh then hoa bị mòn

 

  • Sửa chữa:

-        Nắn trục bằng phương pháp ép thủy lực độ chính xác 0,02 đến 0,03 mm do vậy sau khi nắn trục và sau khi gia công nhiệt để đạt độ đồng trục của các bề mặt cần phải tiến hành mìa lại.

-        Hàn đắp khi cổ trục ngõng trục bị mài mòn ta tiến hành hàn đắp rồi tiện lại theo kích thước danh nghĩa ban đầu

-        Các rãnh then hoa bị mòn dập cũng tiến hành hàn đắp rồi gia công trên máy xọc hoặc phay để trả lại kích thước ban đầu.

 

  1. Kiểm tra và sửa chữa ổ bi

        Phải thay thế những ổ bi có các khuyết tật sau:

-        Có dấu hiệu kẹt bi.

-        Có các vết nứt trên các vòng bi

-        Có sự phân lớp hoặc tróc, các vết lõm trên bề mặt bi

-        Các vòng cách bị hỏng

-        Khe hở hướng tâm của ổ bi tăng do mòn

Những ổ bi qua xem xét bên ngoài không thấy xuất hiện những khuyết điểm thì có thể thử : bằng cách nghe thấy tiếng động hoặc quay bằng tay xem có nhẹ hay nặng không,nếu ổ bi mà không có tiếng cọc cạch hoặc

3.3.4 Chạy thử:

Sau khi sửa chữa lắp ráp ta tiến hành chạy thử.

Kiểm tra tốc độ vòng quay của động cơ.

Kiểm tra công suất động cơ.

Kiểm tra độ siết chặt của bulông đai ốc, độ kín khít dò rỉ dầu

 

KẾT LUẬN

Sau thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào KOMATSU PW180-7 và một số tài liệu tham khảo khác cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy xxxx cùng các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, trong Đồ án này em đă trình bày các nội dung chính sau:

- Tổng quan về máy đào.

- Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu di chuyển.

Từ các nội dung chính trong đồ án, chúng ta có thể ứng dụng để lựa chọn các loại máy, thiết bị công tác phù hợp với những yêu cầu làm việc khác nhau, một chiều khả năng làm việc của máy mới, mang lại nhiều hiệu quả cho công tác chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy, đồng thời có thể tăng khả năng làm việc an toàn, nâng cao năng suất làm việc, nâng cao tính kinh tế của máy…

Vì thời gian có hạn và nguồn tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên một số cụm chi tiết, bộ phận của hệ thống thủy lực máy đào KOMATSU PW180-7 em chưa thể khảo sát hết được. Và trong quá trình làm đồ án này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ư kiến của các thầy  để em có thể bổ sung, hoàn thiện đề tài này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sop manual PW180-7

[2] Công nghệ sửa chữa máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội 2009.

[3] Nguyễn Hữu Đỗng, Hoa Văn Ngũ, Lưu Bá Thuận. “Máy làm Đất”. Nhà xuất bản xây dựng, 2004.

 [4]- Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải.

[5]- Truyền động máy xây dựng, nhà xuất bản công nghệ giao thông vận tải 2009

 

 

Close