ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CƠ ĐIỆN tử RoBot Tự Hành Bằng Sóng Siêu Âm
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CƠ ĐIỆN tử RoBot Tự Hành Bằng Sóng Siêu Âm
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN ROBOT TỰ HÀNH DỰA TRÊN CƠ SỞ LOGIC MỜ
LỜI NÓI ĐẦU.. 4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ROBOT TỰ HÀNH.. 6
1.1.Giới thiệu chung. 6
1.2.Phân loại robot tự hành. 8
1.2.1.Robot tự hành di chuyển bằng chân(Legged Robot)8
1.2.2.Robot tự hành di chuyển bằng bánh(Wheel Robot tự hành)9
1.3.Phương pháp điều hướng cho robot tự hành. 14
1.3.1.Phương pháp điều hướng có tính toán. 15
1.3.2.Phương pháp điều hướng robot theo phản ứng. 16
1.3.3.Phương pháp điều khiển lai ghép. 18
CHƯƠNG II
MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỊNH VỊ CHO ROBOT TỰ HÀNH 19
2.1.Mô hình động học cho robot19
2.1.1.Mô hình bánh xe robot20
2.1.2.Phương trình động học robot21
2.2.Kỹ thuật định vị cho robot tự hành. 24
Chương III
CƠ SỞ VỀ LOGIC MỜ VÀ ĐIỀU KHIỂN MỜ.. 26
3.1.Giới thiệu về logic Mờ (Fuzzy Logic)26
3.2.Một số khái niệm cơ bản. 30
3.2.1.Định nghĩa tập mờ và các thuật ngữ liên quan. 30
3.2.2.Bộ điều khiển Mờ. 37
CHƯƠNG IV
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN VỀ ỨNG DỤNG LOGIC MỜ TRONG KỸ THUẬT DẪN HƯỚNG CHO ROBOT TỰ HÀNH VÀ MÔ PHỎNG TRÊN MATLAB – SIMULATINK 39
4.1. Giới thiệu về Matlab Simulink và Fuzzy Logic Toolbox. 39
4.1.1.Matlab Simulink. 39
4.1.2.Fuzzy Logic Toolbox. 42
4.2.Xây dựng bộ điều khiển Fuzzy Logic Controller (FLC) trên Fuzzy Logic Toolbox 43
4.2.1.Thuật toán điều khiển Mobile robot, định nghĩa các biến vào ra 43
4.2.2.Xác định tập mờ. 45
4.3.Xây dựng và mô phỏng Mobile robot trên Matlab Simulink. 53
4.3.1.Xây dựng mô hình Mobile robot53
4.3.2.Xây dựng sơ đồ khối toàn bộ của Mobile robot54
4.3.4.Kết quả mô phỏng quá trình. 55
CHƯƠNG V
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ROBOT TỰ HÀNH.. 58
5.1. Xây dựng sơ đồ khối hoạt động của robot58
5.2. Xây dựng khối điều khiển cho Mobile robot60
5.2.1. Khối xử lý tín hiệu. 60
5.2.2. Khối mạch công suất64
5.2.3.Gia công các khối mạch. 70
5.2.3.Cảm biến. 72
5.4.Thiết kế cơ khí72
5.5.Kết quả thực nghiệm 72
PHỤ LỤC.. 76
PHỤ LỤC.. 76
A.Sơ đồ nguyên lý mạch động lực. 76
B.Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển. 77
C.Chương trình áp dụng logic mờ cho Mobile robot78
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 20,thế kỷ của sự phát triển vượt bậc của nhân loại cả về khoa học kỹ thuật lẫn kinh tế. Ngày nay, Robot không còn là cái gì đó quá xa lạ với mọi người với những cái tên như ASIMO, TIAN… Chúng là sự kết tinh những thành tựu to lớn về khoa học kỹ thuật của nhân loại. Robot được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, y tế, nghiên cứu khoa học, giải trí, phục vụ đời sống con người. Kéo theo đó là những yêu cầu về những thế hệ robot thông minh, linh hoạt có kỹ năng lao động như con người. Để đáp ứng điều đó đòi hỏi phải trang bị cho Robot một bộ điều khiển thông minh, phức tạp. Và trong một số trường hợp bộ điều khiển kinh điển thuần túy không còn đáp ứng được nữa, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một bộ điều khiển đa năng, thông minh hơn.
Lý thuyết Mờ ra đời ở Mỹ lần đầu tiên năm 1965 bởi giáo sư L.A Zadeh tại trường đại học Barkeley,bang Califorlia- Mỹ, từ đó lý thuyết Mờ được phát triển và ứng dụng rộng rãi, đặc biệt ở Nhật trong các nghành tự động hóa. Điều khiển Mờ thực sự hữu dụng đối với các đối tượng phức tạp, nó có thể giải quyết các vấn đề mà điều khiển kinh điển không thể giải quyết được. Trong lĩnh vực nghiên cứu và chế tạo robot, bộ điều khiển mờ cho phép tổng hợp các tri thức, kinh nghiệm của con người vào robot cho phép nó linh hoạt, thông minh hơn. Ở cấp độ cao, người ta xây dựng trí tuệ nhân tạo dựa trên bộ Neuron mờ.
Đề tài: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN ROBOT TỰ HÀNH DỰA TRÊN LOGIC MỜ là ví dụ nhỏ về ứng dụng của logic mờ trong điều khiển. Không chỉ giới hạn trong lĩnh vực Robot, ứng dụng của logic Mờ còn được sử dụng rộng rãi trong nghành khoa học khác như sinh học, các hệ thống sản xuất tự động…
Nội dung để tài gồm 5 chương:
- Chương I: Tổng quan về robot tự hành
- Chương II: Mô hình toán học Robot tự hành
- Chương III: Logic mờ
- Chương IV: Xây dựng thuật toán điều khiển robot tự hành dựa trên logic mờ và mô phỏng trên phần mềm Matlab-Simulink
- Chương V: Xây dựng mô hình robot tự hành
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã được sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm, các thầy trong bộ môn Kỹ thuật máy-khoa Cơ khí-ĐHGTVT, và đặc biệt là thầy An Tri Tân.
Trong quá trình thực hiện không khỏi mắc phải những sai sót, mọi lời nhận xét, góp ý hoặc bổ sung nhằm hoàn thiện đề tài của các thầy, các bạn đọc là điều vô cùng quý giá đối với tôi. Tôi xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ROBOT TỰ HÀNH
nội dung chương I :
- Giới thiệu chung về robot tự hành
- Phân loại robot tự hành
- Các phương pháp điều hướng cho robot tự hành
1.1.Giới thiệu chung
Ngày nay, Robot học đã đạt được những thành tựu to lớn trong nền sản xuất công nghiệp. Những cánh tay robot có khả năng làm việc với tốc độ cao, chính xác và liên tục làm năng suất lao động tăng nhiều lần. Chúng có thể làm việc trong các môi trường độc hại như hàn, phun sơn, các nhà máy hạt nhân, hay lắp ráp các linh kiện điện tử tạo ra điện thoại, máy tính…một công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao. Tuy nhiên những robot này có một hạn chế chung đó là hạn chế về không gian làm việc. Không gian làm việc của chúng bị giới hạn bởi số bậc tự do tay máy và vị trí gắn chúng. Ngược lại, các Robot tự hành lại có khả năng hoạt động một cách linh hoạt trong các môi trường khác nhau.
Robot tự hành là loại Mobile robot có khả năng tự hoạt động, thực thi nhiệm vụ mà không cần sự can thiệp của con người. Với những cảm biến, chúng có khả năng nhận biết về môi trường xung quanh. Robot tự hành ngày càng có nhiều ý nghĩa trong các ngành công nghiệp, thương mại, y tế, các ứng dụng khoa học và phục vụ đời sống của con người. Với sự phát triển của ngành Robot học, robot tự hành ngày càng có khả năng hoạt động trong các môi trường khác nhau, tùy mỗi lĩnh vực áp dụng mà chúng có nhiều loại khác nhau như robot sơn, robot hàn, robot cắt cỏ, robot thám hiểm đại dương, robot làm việc ngoài vũ trụ. Cùng với sự phát triển của yêu cầu trong thực tế, robot tự hành tiếp tục đưa ra những thách thức mới cho các nhà nghiên cứu.
Vấn đề của robot tự hành là làm thế nào để robot tự hành có thể hoạt động, nhận biết môi trường và thực thi các nhiệm vụ đề ra. Vấn đề đầu tiên là di chuyển, Robot tự hành nên di chuyển như thế nào và cơ cấu di chuyển nào là sự lựa chọn tốt nhất. Điều hướng là vấn đề cơ bản trong nghiên cứu và chế tạo Robot tự hành. Trong hiệp hội nghiên cứu về Robot tự hành có 2 hướng nghiên cứu khác nhau:
- Hướng thứ nhất là nghiên cứu về Robot tự hành có khả năng điều hướng ở tốc độ cao nhờ thông tin thu được từ cảm biến, đây là loại robot có khả năng hoạt động ở mối trường trong phòng cũng như môi trường bên ngoài. Loại robot này yêu cầu khả năng tính toán đồ sộ và được trang bị cảm biến có độ nhạy cao, dải đo lớn để có thể điều khiển robot di chuyển ở tốc độ cao, trong những môi trường có địa hình phức tạp.
- Loại thứ 2 : nhằm giải quyết các vấn đề về các loại robot tự hành chỉ dùng để hoạt động trong môi trường trong phòng. Loại robot tự hành này có kết cấu đơn giản hơn loại trên, thực hiện những nhiệm vụ đơn giản.
Bài toán dẫn hướng cho robot tự hành được chia làm 2 loại: bài toán toàn cục(global) và bài toán cục bộ(local). Ở bài toàn cục, môi trường làm việc của robot hoàn toàn xác định,đường đi và vật cản là hoàn toàn biết trước. Ở bài toán cục bộ, môi trường hoạt động của robot là chưa biết trước hoặc chỉ biết một phần. Các cảm biến và thiết bị định vị cho phép robot xác định được vật cản, vị trí của nó trong môi trường giúp nó đi tới được mục tiêu.
Các vấn đề gặp phải khi điều hướng cho Robot tự hành thường không giống như các loại robot khác. Để có thể điều hướng cho Robot tự hành, quyết định theo thời gian thực phải dựa vào thông tin liên tục về môi trường thông qua các cảm biến, hoặc ở môi trường trong phòng hoặc ngoài trời, đây là điểm khác biệt lớn nhất so với kỹ thuật lập kế hoạch ngoại tuyến.Robot tự hành phải có khả năng tự quyết định về phương thức điều hướng, định hướng chuyển động để có thể tới đích thực hiện nhiệm vụ nhất định.
Điều hướng cho robot tự hành là công việc đòi hỏi phải thực hiện được một số khả năng khác nhau, bao gồm : khả năng di chuyển ở mức cơ bản, ví dụ như hoạt động đi tới vị trí cho trước; khả năng phản ứng các sự kiện theo thời gian thực, ví dụ như khi có sự xuất hiện đột ngột của vật cản; khả năng xây dựng, sử dụng và duy trì bản đồ môi trường hoạt động; khả năng xác định vị trí của robot trong bản đồ đó; khả năng thiết lập kế hoạch để đi tới đích hoặc tránh các tình huống không mong muốn và khả năng thích nghi với các thay đổi của môi trường hoạt động
1.2.Phân loại robot tự hành
Robot tự hành được chia làm 2 loại chính đó là loại robot tự hành chuyển động bằng chân và robot tự hành chuyển động bằng bánh.Ngoài ra một số loại robot hoạt động trong các môi trường đặc biệt như dưới nước hay trên không trung thì chúng được trang bị cơ cấu di chuyển đặc trưng.
1.2.1.Robot tự hành di chuyển bằng chân(Legged Robot)
Ưu điểm lớn nhất của loại robot này là có thể thích nghi và di chuyển trên các địa hình gồ ghề. Hơn nữa chúng còn có thể đi qua những vật cản như hố, vết nứt sâu.
Nhược điểm chính của robot loại này chính là chế tạo quá phức tạp. Chân robot là kết cấu nhiều bậc tự do, đây là nguyên nhân làm tăng trọng lượng của robot đồng thời giảm tốc độ di chuyển. Các kĩ năng như cầm, nắm hay nâng tải cũng là nguyên nhân làm giảm độ cứng vững của robot. Robot loại này càng linh hoạt thì chi phí chế tạo càng cao.
Robot tự hành di chuyển bằng chân được mô phỏng theo các loài động vật vì thế mà chúng có loại 1 chân, loại 2,4,6 chân và có thể nhiều hơn. Dưới đây là một số loại robot điển hình chuyển động bằng chân.
a/ |
b/ |
c/ |
d/ |
e/ |
f/ |
Hình 1.1. Một số loại robot di chuyển bằng chân
a/ Robot 1 chân Raibert, b/ Robot SDR-4X, chế tạo năm 2003 của hãng Sony, c/ Robot ASIMO của hãng Honda, d/ Robot 6 chân, e/ robot chó Tian, f/ mô hình robot 4 chân.
1.2.2.Robot tự hành di chuyển bằng bánh(Wheel Robot tự hành)
Bánh xe là cơ cấu chuyển động được sử dụng rộng rãi nhất trong công nghệ Robot tự hành. Vấn đề cân bằng thường không phải là vấn đề được chú ý nhiều trong robot di chuyển bằng bánh. Ba bánh là kết cấu có khả năng duy trì cân bằng nhất, tuy nhiên kết cấu 2 bánh cũng có thể cân bằng được. Khi robot có số bánh nhiều hơn 3 thì thông thường người ta phải thiết kế hệ thống treo để duy trì sự tiếp xúc của tất cả các bánh xe với mặt đất. Vấn đề của robot loại này là về lực kéo, độ ổn định và khả năng điều khiển chuyển động.v.v. Hình 1.2 dưới đây giới thiệu 4 loại bánh xe cơ bản được sử dụng trong Robot tự hành:
a/ Bánh xe tiêu chuẩn: 2 bậc tự do, có thể quay quanh trục bánh xe và điểm tiếp xúc.
b/ Bánh lái: 2 bậc tự do, có thể quay xung quanh khớp lái.
c/ Bánh Swedish: 3 bậc tự do, có thể quay đông thời xung quanh trục bánh xe, trục lăn và điểm tiếp xúc.
Sơ đồ bánh xe của robot tự hành 2 bánh, 3 bánh, 4 bánh và 6 bánh được liệt kê trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1.Sơ đồ bánh xe của robot tự hành
Số bánh |
Sắp xếp |
Miêu tả |
2 |
Một bánh lái phía trước, một bánh phía sau |
|
Hai bánh truyền động với trọng tâm ở bên dưới trục bánh xe. |
||
3 |
Hai bánh truyền động ở giữa và có điểm thứ 3 tiếp xúc |
|
Hai bánh truyền động độc lập ở phía sau và một bánh lái ở phía trước. |
||
Hai bánh truyền động được nối với trục ở phía sau, một bánh lái ở phía trước. |
||
Hai bánh quay tự do ở phía sau, bánh trước vừa là bánh truyền động vừa là bánh lái. |
||
3 bánh Swedisk được đặt ở các đỉnh của một tam giác đều, kết cấu này cho phép robot di chuyển theo đa hướng. |
||
4
|
2 bánh chủ động ở phía sau, hai bánh lái ở phía trước. |
|
Hai bánh phía trước vừa là bánh lái vừa là bánh chủ động. |
||
Cả 4 bánh đều là bánh truyền động và lái. |
||
Hai bánh truyền động độc lập ở phía trước/sau, 2 bánh lái đa hướng ở phía sau/trước. |
||
Bốn bánh đa hướng. |
||
Hai bánh chuyển động vi sai và thêm 2 điểm tiếp xúc. |
||
4 bánh vừa là truyền động vừa là bánh lái. |
||
6 |
Hai bánh truyền động ở giữa, thêm 4 bánh đa hướng ở xung quanh. |
|
Hai bánh truyền động vi sai ở giữa, bốn bánh đa hướng ở 4 góc. |
Bảng 1.2.Kí hiệu các loại bánh xe:
Kí hiệu các loại bánh xe |
|
Bánh đa hướng không truyền động. |
|
Bánh truyền động Swedish(đa hướng). |
|
Bánh quay tự do tiêu chuẩn. |
|
Bánh truyền động tiêu chuẩn. |
|
Bánh vừa truyền động vừa là bánh lái. |
|
Bánh lái tiêu chuẩn. |
|
Các bánh xe được nối với nhau. |
Một số loại robot chuyển động bằng bánh:
Hình 1.3. Robot Sojourner được sử dụng thám hiểm sao Hỏa năm 1997. Hầu hết các hoạt động được điều khiển ở trái đất. Tuy vậy nó vẫn phải sử dụng các cảm biến để phát hiện vật cản. |
Hình1.4. Robot Airduct với kết cấu nhỏ gọn, nó được gắn camera để thu hình ảnh, có thể nhìn nghiêng, đi dọc theo tường, tránh vật cản.
|
Hình 1.6. Robot Mbari’s Altex Auv (Autonomous Underware Vehicle) được sử dụng để hoạt động dưới đáy biển sâu ở Bắc Cực
|
Hình 1.8. Robot Khepera dùng để nghiên cứu và học tập. Nó có đường kính 60mm, được tích hợp nhiều modun khác nhau như camera, tay kẹp
|
Hình 1.7. Robot dẫn đường AGU (Autonomous Guided Vehicle) được sử dụng trong các bệnh viện
|
1.3.Phương pháp điều hướng cho robot tự hành
Kỹ thuật điều hướng sử dụng trí thông minh nhân tạo trong robot tự hành có thể được chia thành 2 loại chính, đó là điều hướng có tính toán và điều hướng theo phản ứng. Đúng như tên gọi, điều hướng có tính toán là phương pháp điều hướng có kế hoạch còn điều hướng theo phản ứng là điều hướng tức thời, là quá trình tự động thực hiện các phản ứng theo môi trường xung quanh. Ngoài ra còn có phương pháp điều hướng lai ghép là phương pháp kết hợp cả hai phương pháp có tính toán và điều hướng theo phản ứng để xây dựng một bộ điều khiển thông minh hơn.
1.3.1.Phương pháp điều hướng có tính toán
Phương pháp điều hướng có tính toán là phương pháp thực hiện theo trình tự: quan sát – lập kế hoạch – hành động. Thông thường một hệ thống có tính toán bao gồm 5 khâu: nhận thức(perception), mô hình thế giới(word modelling), lập kế hoạch(planning), thực hiện công việc(task excution) và điều khiển động cơ(motor control).
Các khâu trên có thể được coi như là một chuỗi các “lát mỏng theo phương thẳng đứng” với các đầu vào là tín hiệu nhận được từ cảm biến ở phía bên trái và đầu ra tới các khâu chấp hành ở phía bên phải.
Hình 1.8. Sơ đồ cấu trúc của phương pháp điều khiển có tính toán
- Khâu nhận thức có nhiệm vụ điều khiển các thiết bị cảm ứng, các thiết bị này được nối với robot sẽ cho các thông tin về môi trường quan sát được.
- Khâu mô hình thế giới: chuyển các tín hiệu từ cảm biển thành mổ tả mối liên quan giữa robot với mô hình bên trong môi trường.
- Khâu lập kế hoạch: cố gắng xây dựng kế hoạch thực hiện của robot sao cho đạt được mục tiêu phù hợp với tình trạng thế giới hiện thời.
- Khâu thực hiện công việc: chia kế hoạch vừa được xây dựng thành các lệnh điều khiển chuyển động chi tiết
- Khâu điều khiển động cơ: dùng để thực hiện các lệnh này.
Mỗi một hệ thống con như là một khâu tương đối phức tạp và tất cả phải hoạt động một cách đồng bộ với hoạt động của robot tại mọi thời điểm. Phương pháp này đòi hỏi phải trang bị các cảm biến, các thiết bị đo để nhận biết thông tin
.................................
từ môi trường hoặc dạng thông tin dự đoán trước từ bản đồ toàn cục. Thông tin đó sẽ được tham chiếu với một bản đồ môi trường nếu có thể, và sử dụng thuật toán lập kế hoạch để tạo ra quỹ đạo chuyển động giúp robot tránh vật cản và tăng xác suất tới mục tiêu đến tối đa. Do sự phức tạp của môi trường làm tăng thời gian để nhận biết , xây dựng mô hình và lập kế hoạch về thế giới cũng tăng theo hàm mũ. Đây cũng chính là bất lợi của phương pháp này. Phương pháp này tỏ ra rất hữu hiệu cho các tình huống mà trong đó môi trường làm việc là tương đối tĩnh (môi trường trong đó có thể bao gồm vật cản, tường chắn, hành lang, điểm đích, v.v.. là các đối tượng có vị trí không thay đổi trong bản đồ toàn cục).
Trong phương pháp điều hướng có tính toán, khâu lập kế hoạch đường đi cho robot là cực kì quan trọng. Việc lập kế hoạch đường đi cho mobile robot thường có hai giai đoạn đó là lập kế hoạch toàn cục và lập kế hoạch cục bộ. Lập kế hoạch toàn cục có thể được hiểu như là cách di chuyển robot qua một môi trường tùy ý và môi trường này là tương đối lớn. Còn lập kế hoạch cục bộ sẽ đưa ra quyết định khi robot đối mặt với môi trường tĩnh, ví dụ như khi robot gặp phải vật cản, hành lang…. Kế hoạch cục bộ đưa ra phương pháp để đi tới đích ngắn nhất, an toàn nhất. Chính vì thế khi gặp phải các vật cản, kế hoạch cục bộ sẽ giúp cho robot tránh không va chạm rồi mới tiếp tục thực hiện kế hoạch toàn cục để tới đích.
1.3.2.Phương pháp điều hướng robot theo phản ứng
Như phân tích ở phần trên, phương pháp điều hướng có tính toán có nhiều ưu điểm đối với quá trình điều hướng cho mobile robot. Tuy nhiên, điều hướng có tính toán thường yêu cầu khối lượng tính toán tương đối lớn và phương pháp này tỏ ra không tối ưu khi môi trường hoạt động của robot thay đổi.
- Phương pháp điều hướng theo phản ứng ra đời nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan tới môi trường không biết trước hoặc môi trường thường xuyên thay đổi . Điều hướng theo phản ứng khắc phục được những hạn chế của phương pháp điều hướng tính toán, giúp giảm khối lượng tính toán, tăng tốc độ xử lý trong môi trường phức tạp. Điều hướng theo phản ứng là phương pháp kết hợp các phản ứng thực hiện một cách tự động với các kích thích từ cảm biến để điều khiển robot sao cho an toàn và đạt hiệu suất cao nhất. Phương pháp này đặc biệt phù hợp đối với những ứng dụng nơi mà môi trường là hoàn toàn động hoặc không biết trước, ví dụ như trong không gian hoặc dưới nước. Trong thực tế, các thiết bị vệ tinh thám hiểm kiểu robot đã sử dụng phương pháp điều hướng theo phản ứng, lí do là phương pháp điều hướng theo tính toán đòi hỏi việc lập kế hoạch phức tạp có quá nhiều phép tính toán bị giới hạn bởi khả năng của bộ nhớ và tốc độ tính toán. Điều hướng theo phản ứng chỉ phụ thuộc vào trạng thái hiện thời của robot và đòi hỏi rất ít các phép tính toán để tác động lại môi trường hoạt động.
- Tuy nhiên, phương pháp điều hướng theo phản ứng cũng có nhiều mặt hạn chế, việc không có kế hoạch toàn cục có thể khiến cho quá trình điều khiển gặp phải những khó khăn. Các hoạt động tối ưu cục bộ chủ yếu thu được nhờ điều khiển theo phản ứng, chính vì thế mà có thể gây ra hiện tượng lệch hướng toàn cục. Trong phương pháp điều hướng theo tính toán, hệ thống không bao giờ mất tầm quan sát đích trong khi các hệ thống điều hướng theo phản ứng cần phải giữ các đích tức thời để độ lệch hướng so với đích toàn cục là không quá lớn.
- Một thuận lợi ở điều hướng theo phản ứng so với các phương pháp tính toán đó là khả năng mở rộng bộ điều khiển để thêm vào các thành phần phản ứng khác mà không cần phải điều chỉnh lại toàn bộ phần mềm điều khiển. Chính vì thế, ta có thể dễ dàng bổ xung thêm tính năng cho robot bằng cách thêm vào các hoạt động mới mà không làm thay đổi những hoạt động đã có trước. Ví dụ, để robot phản ứng với một kích thích thu được từ một cảm biến mới, ta chỉ cần thêm một thành phần khác vào bộ điều khiển để nó phản ứng với kích thích thu được từ cảm biến đó. Còn ở các phương pháp tính toán, bạn cần phải xây dựng một thuật toán hoàn toàn mới để sử dụng dữ liệu thu được từ cảm biến mới được thêm vào này.
-Trong thời kỳ đầu, các nhà nghiên cứu đã thiết kế hệ thống điều hướng thuần tuý phản ứng bằng cách dựa vào hoạt động của côn trùng để áp dụng vào kỹ thuật robot. Nhiều nghiên cứu về hệ thống sinh học đã được ứng dụng cho quá trình điều khiển mobile robot. Chuyển động của một số loại côn trùng trong thế giới sinh học có thể được sử dụng để xây dựng thành công các thuật toán điều khiển hoạt động cho robot. Ví dụ, khi nghiên cứu về hành vi của một con gián, các nhà khoa học nhận ra một con gián chỉ có một vài hoạt động riêng biệt. Các hoạt động này có thể bao gồm hoạt động tìm thức ăn, hoạt động tránh ánh sáng và hoạt động sinh sản. Dựa vào những gì mà cảm nhận được, con gián sẽ quyết định thực hiện một trong số những hoạt động trên. Nếu con gián cảm thấy đói, nó sẽ lục lọi để tìm thức ăn. Tuy nhiên, nếu một bóng đèn chợt bật sáng, con gián đó sẽ từ bỏ việc tìm kiếm thức ăn và chui ngay vào gầm tủ lạnh chẳng hạn. Đây là một ví dụ về điều khiển theo phản ứng. Dựa vào những kích thích hiện thời, con gián sẽ chọn một hoạt động thích hợp mà không cần phải lập kế hoạch hay tính toán gì cả. Vậy thì tại sao những hoạt động như thế lại không thể được dịch thành những thuật toán điều khiển đơn giản cho robot. Đây chính là những lý thuyết cơ bản của kỹ thuật điều khiển dựa hành vi (behavior-base control) cho mobile robot.
1.3.3.Phương pháp điều khiển lai ghép
Điều hướng lai ghép là phương pháp kết hợp các ưu điểm của phương pháp điều hướng theo tính toán truyền thống với các hệ thống điều hướng dựa phản ứng. Mỗi phương pháp đều có những nhược điểm mà phương pháp kia có thể khắc phục được. Phương pháp điều hướng theo tính toán gặp phải khó khăn khi hoạt động trong các môi trường động, là nơi yêu cầu khả năng tính toán nhanh cũng như các kỹ năng tránh vật cản. Nếu phương pháp điều hướng theo phản ứng không kết hợp với bất cứ quá trình lập kế hoạch chuyển động nào thì có thể sẽ không đưa robot theo quỹ đạo tối ưu.Phương pháp điều khiển lai ra đời nhằm kết hợp các hoạt động có tính toán bậc caovớicác hoạt động phản ứng bậc thấp. Các hoạt động phản ứng giúp robot an toàn và xử lý các tình trạng khẩn cấp trong khi phần điều khiển có tính toán sẽ giúp robot đạt được mục đích cuối cùng. Phương pháp điều khiển lai ghép có thể cho ta kết quả kha quan hơn khi chỉ sử dụng phương pháp điều hướng theo phản ứng hoặc điều hướng theo tính toán.
CHƯƠNG II
MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỊNH VỊ CHO ROBOT TỰ HÀNH
nội dung chính trong chương II :
- Xây dựng mô hình động học cho robot tự hành
- Các phương pháp định vị cho robot tự hành
2.1.Mô hình động học cho robot
Động học là nghiên cứu cơ bản nhất để tìm hiểu quá trình hoạt động của một hệ thống cơ khí, trong lĩnh vực mobile robot, chúng ta cần phải tìm hiểu đặc tính cơ của robot để thiết kế sao cho phù hợp với các nhiệm vụ đặt ra, đồng thời việc tìm hiểu đặc tính cơ còn giúp ta xác định được phương pháp thiết kế phần mềm điều khiển sao cho phù hợp đối với từng phần cứng của robot.
Trong lĩnh vực robot, mobile robot không phải là hệ thống cơ khí quá phức tạp. Như ta đã biết, tay máy đã và đang là lĩnh vực được chú trọng nghiên cứu trong vòng hơn 30 năm trở lại đây. Ở một vài khía cạnh nào đó, tay máy phức tạp hơn nhiều so với mobile robot thế hệ trước đây, ví dụ: một robot hàn thiết kế theo tiêu chuẩn thường có 5 hoặc nhiều hơn 5 khớp, trong khi các mobile robot trước đây thường chỉ là thiết bị truyền động kiểu vi sai đơn giản.
Giữa tay máy và mobile robot có khá nhiều điểm tương đồng. Ví dụ, đối với tay máy, không gian làm việc là vấn đề được quan tâm rất nhiều, nó cho phép xác định phạm vi các vị trí khả thi của tay máy. Không gian làm việc của mobile robot có mức độ quan trọng không kém, nó cho phép xác định phạm vi các tư thế khả thi mà mobile robot có thể có trong môi trường hoạt động. Tính dễ điều khiển của tay máy được định nghĩa là khả năng điều khiển các động cơ để tay máy có thể di chuyển từ vị trí này đến vị trí kia trong không gian làm việc. Tương tự như tay máy, tính dễ điều khiển của mobile robot được định nghĩa là những quỹ đạo định trước hoặc không định trước có thể đạt được trong không gian làm việc của nó. Mobile robot cũng bị giới hạn bởi các nguyên lý về động lực học, ví dụ, giống như ở ô tô, khi chuyển động với tốc độ cao, nếu trọng tâm của mobile robot cao nó sẽ là nguyên nhân giới hạn bán kính xoay thực tế. Tuy nhiên, sự khác biệt chính giữa mobile robot và tay máy là thách thức đáng kể trong kỹ thuật ước lượng vị trí. Tay máy thường có một đầu được gắn cố định, việc xác định vị trí của đầu hoạt động kia hoàn toàn đơn giản, vấn đề là ta phải hiểu được các nguyên lý động học của tay máy và xác định được vị trí của các khớp trung gian. Chính vì thế, ta có thể xác định được vị trí của tay máy nhờ dữ liệu thu được từ cảm biến. Trong khi đó, mobile robot lại là một thiết bị tự động độc lập, nó hoàn toàn có thể tự do di chuyển trong môi trường hoạt động. Không có phương pháp nào có thể giúp ta đo trực tiếp vị trí tức thời của mobile robot. Thay vào đó, thông thường để xác định vị trí của mobile robot, người ta phải tích hợp chuyển động của robot theo thời gian. Ngoài ra, sự trượt của bánh xe còn là nguyên nhân khiến cho quá trình đánh giá, ước lượng chuyển động của robot giảm bớt độ chính xác. Rõ ràng việc đo chính xác vị trí mobile robot vẫn là lĩnh vực đầy thách thức.
Như phần trên đã trình bày, robot tự hành là lĩnh vực khá rộng, đa dạng. Tuy nhiên chúng lại có một điểm chung đó là nhiệm vụ điều khiển robot chính là điều khiển các động cơ. Trong đề tài này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu điều khiển mô hình robot tự hành cơ bản bao gồm 3 bánh. Trong đó, hai bánh sau là hai bánh chủ động được điều khiển bởi hai động cơ độc lập, bánh phía trước là bánh lái. Coi bánh xe di chuyển trên mặt phẳng là lăn không trượt, tốc độ của robot là tốc độ của trung điểm khoảng cách giữa hai bánh sau. Khối lượng và quán tính của bánh xe coi là không đáng kể, có thể bỏ qua.
2.1.1.Mô hình bánh xe robot
Mô hình bánh xe robot được lý tưởng hóa như hình 2.1. Bánh xe quay quanh trục của nó (trục Y). Bánh xe chuyển động theo phương X (trục X ). Khi chuyển động ở tốc độ thấp, có thể bỏ qua ảnh hưởng của sự trượt của bánh xe so với mặt đường.
Các thông số của bánh xe :
r= bán kính bánh xe
v= vận tốc dài của bánh
w= vận tốc góc của bánh xe
Hình 2.1. Mô hình bánh xe đã được lý tưởng hóa
|
Động học là bài toán về chuyển động mà không xét tới sự tác động của lực tới chuyển động của robot, nó