Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Kona 1.6 Turbo 2019

mã tài liệu 301300500066
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 115 MB tài liệu bao gồm: 1 bản word thuyết minh bản CAD kỹ thuật: - Bản vẽ 1: sơ đồ khối nguyên lý điều khiển - Bản vẽ 2: sơ đồ cấu tạo chung - Bản vẽ 3: Bản vẽ máy nén - Bản vẽ 4: kết cấu giàn nóng, giàn lạnh - Bản vẽ 5: Quy trình bảo dưỡng máy nén điều hòa ...và nhiều tài liệu liên quan kèm theo ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Kona 1.6 Turbo 2019
giá 995,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

MỤC LỤC  ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Kona 1.6 Turbo 2019

LỜI NÓI ĐẦU.. 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ.. 4

1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại4

1.1.1. Nhiệm vụ. 4

1.1.2 Yêu cầu. 4

1.1.3. Phân loại4

1.1.3.1 Phân loại theo vị trí lắp đặt4

1.1.3.2 Phân loại theo chức năng. 6

1.1.3.3. Phân loại theo phương pháp điều khiển. 7

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ XE HYUNDAI KONA 1.6 TURBO 2019. 10

2.1. Giới thiệu chung về xe Hyundai kona 1.6 turbo 2019. 10

2.1.1. Ngoại thất10

2.1.2. Nội thất11

2.1.3. Vận hành xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019. 12

2.1.4. Tính năng an toàn. 13

2.1.5. Thông số kỹ thuật xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019. 14

  1. 2. Kết cấu và hoạt động của hệ thống điều hoà xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019. 15
  2. 2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống làm lạnh xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019. 17

2.2.2 Môi chất làm lạnh. 19

2.2.3 Dầu bôi trơn. 20

2.2.4. Kết cấu một số bộ phận chính trong hệ thống điều hoà xe ô tô. 21

2.3. Xác định lớp cách nhiệt của trần.30

2.3.1. Kết cấu. 30

2.3.2. Các thông số.31

2.3.3. Bề dày lớp cách nhiệt.31

2.4. Tính nhiệt.32

2.4.1. Tính nhiệt qua kết cấu bao che.32

2.4.2. Tính nhiệt do người tỏa ra.33

2.4.3. Tính nhiệt do động cơ tỏa ra.34

2.4.4. Tính nhiệt tổn thất do mở cửa.34

2.4.5. Tính nhiệt do đèn tỏa ra.34

2.5. Tính chu trình và kiểm tra máy nén.34

2.5.1.  Sơ đồ của hệ thống.35

2.5.2. Các quá trình của chu trình.35

2.5.3. Các thông số trạng thái tại các điểm nút cơ bản.35

2.6. Tính kiểm tra bộ ngưng tụ. 36

2.7. Tính toán kiểm tra giàn bốc hơi37

CHƯƠNG III: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA XE HYUNDAI KONA 1.6 TURBO 2019. 39

3.1. Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống điều hòa trên xe ô tô. 39

3.2. Các dụng cụ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hòa trên xe ô tô. 41

3.2.1 Đồng hồ đo áp suất và nạp gas điều hoà. 41

3.2.2 Các ống nạp gas. 42

3.2.3. Đầu nối nhanh nạp gas điều hoà. 42

3.2.4. Bơm hút chân không. 43

3.2.5. Thiết bị phát hiện xì gas. 44

3.2.6. An toàn kỹ thuật trong bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hoà trên xe ô tô. 45

3.3. Chẩn đoán hệ thống điều hòa xe hyundai kona 1.6 turbo 2019. 47

3.4. Bảo dưỡng hệ thống điều hòa xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019. 53

3.4.1. Bảo dưỡng máy nén. 53

3.4.2. Bảo dưỡng giàn nóng. 58

3.4.3. Bảo dưỡng giàn lạnh. 58

3.4.4. Bảo dưỡng quạt59

3.5. Kỹ thuật xả gas, hút chân không và nạp gas điều hoà ô tô. 59

3.5.1. Kỹ thuật xả gas hệ thống điều hoà ô tô. 59

3.5.2. Kỹ thuật hút chân không hệ thống điều hoà ô tô. 61

3.5.3. Kỹ thuật nạp gas hệ thống điều hoà ô tô. 62

3.5.4. Nạp bổ sung môi chất lạnh. 65

KẾT LUẬN.. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 67

LỜI NÓI ĐẦU

          Ngày nay, một chiếc xe ô tô không những phải đảm bảo về tính năng an toàn cho người sử dụng mà nó còn phải đảm bảo cung cấp được các thiết bị tiện nghi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Một trong số đó là hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô. Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà hệ thống này ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Đem lại sự thoải mái, dễ chịu cho người ngồi trong xe dưới mọi điều kiện thời tiết.

          Ở Việt Nam ô tô đã trở thành một phương tiện giao thông thông dụng của người dân. Các hãng xe lớn như: Toyota, Ford, Mecerdes-Benz, Honda, Hyundai, …đều đã có mặt trên thị trường. Số lượng xe lắp đặt hệ thống điều hòa không khí tự động được sản xuất và bán ra với số lượng ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với việc nhu cầu sửa chữa hệ thống điều hòa ngày càng lớn. Từ nhu cầu đó mà yêu cầu cần đặt ra đối với người thợ, người kỹ sư ô tô đó là phải được trang bị những kiến thức chuyên môn về điều hòa tự động và rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề sửa chữa.

            Từ những vấn đề trên em đã được giao đề tài tốt nghiệp: “Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Kona 1.6 Turbo 2019

            Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy   cùng các thầy cô trong khoa và các bạn học em đã từng bước hoàn thiện được đề tài của mình. Đến nay đồ án tốt nghiệp của em đã hoàn thành các mục tiêu đề ra theo đúng thời gian quy định.

             Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng. Nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng đề tài của em vẫn không tránh khỏi khiếm khuyết và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

 

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ

1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại

1.1.1. Nhiệm vụ

Ngày nay ô tô được sử dụng rộng rãi, đã trở thành phương tiện tham gia giao thông thông dụng. Ô tô hiện đại ngày nay càng ngày càng cung cấp tối đa về mặt tiện nghi cũng như tính năng an toàn cho khách hàng khi sử dụng. Hệ thống có nhiệm vụ duy trì nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, cung cấp lượng không khí được lọc sạch lưu thông trong xe.

Khi thời tiết nóng, hệ thống điều hòa không khí có nhiệm vụ làm mát, giảm nhiệt độ (gọi là làm lạnh). Khi thời tiết lạnh, hệ thống sẽ cung cấp thêm nhiệt độ vào trong xe (gọi là sưởi ấm). Mặt khác, hơi nước được thêm vào hay lấy đi khỏi không khí để đảm bảo độ ẩm trong xe ở mức độ phù hợp.

Khi xe chuyển động, không khí lấy vào trong xe cần được lưu thông và không có bụi cũng như các mùi phát xạ từ động cơ, hệ thống truyền lực, khí xả...

1.1.2 yêu cầu

- Lọc và làm sạch không khí trong xe.

- Duy trì và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm trong xe.

- Điều khiển dòng không khí trong xe.

1.1.3. Phân loại

1.1.3.1 Phân loại theo vị trí lắp đặt

1.1.3.1.1 Kiểu phía trước

Hình 1.1 Giàn lạnh kiểu phía trước

          Giàn kiểu phía trước được gắn sau bảng đồng hồ và được nối với giàn sưởi. Quạt giàn lạnh được dẫn động bằng motor quạt. Không khí bên ngoài xe hoặc không khí tuần hoàn thổi vào. Không khí đã làm lạnh (hoặc sấy) được đẩy vào bên trong xe. Những lỗ thoát khí bao gồm: lỗ thoát khí vào mặt, vào chân, tan sương trên kính. Có một ít không khí luôn được thổi ra từ bên hông.

1.1.3.1.2 Kiểu kép

Kiểu giàn lạnh này là sự kết hợp của kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này cho không khí thổi ra từ phía trước hoặc từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng đều ở mọi nơi trong xe.

          Loại này được dùng phổ biến trên các loại xe 7 chỗ.

Hình 1.2 : Kiểu giàn lạnh kép

1.1.3.1.3 Kiểu kép treo trần

Hình 1.3: Kiểu kép treo trần.

         Kiểu kép treo trần bố trí hệ thống điều hòa có giàn lạnh phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trên trần xe. Kiểu thiết kế này giúp tăng được không gian khoang xe nên thích hợp với các loại xe khách.

1.1.3.2 Phân loại theo chức năng

Do chức năng và tính năng cần có của hệ thống điều hoà khác nhau tuỳ theo môi trường tự nhiên và quốc gia sử dụng. Điều hoà có thể chia thành 2 loại tuỳ theo tính năng của nó:

1.1.3.2.1. Bố trí hệ thống điều hoà cho một mùa

Loại này bao gồm một bộ thông gió được nối với bộ sưởi hoặc là hệ thống làm lạnh, chỉ dùng để sưởi ấm hay làm lạnh.

Hình 1.4. Bố trí hệ thống điều hoà cho một mùa.

1 - Nạp khí sạch;        2 - Nạp khí tuần hoàn;      3 - Quạt;

                         4 - Cửa ra thông gió; 5 - Cửa ra sấy kính;

A - Van nạp khí;   B - Van điều khiển luồng khí ra;   E - Giàn lạnh;   H - Giàn sưởi.

1.1.3.2.2. Bố trí hệ thống điều hoà cho tất cả các mùa

Loại này kết hợp với một bộ thông gió với bộ sưởi ấm và hệ thống làm lạnh. Hệ thống điều hoà này có thể sử dụng trong những ngày lạnh, ẩm để làm khô không khí. Tuy nhiên, điều đó cũng hạ thấp nhiệt độ không khí làm cho nó trở nên lạnh đối với hành khách. Để tránh điều đó, khí lạnh đi qua két sưởi để sấy nóng. Điều này cho phép điều hoà không khí đảm bảo được không khí có nhiệt độ thích hợp. Đây là một ưu điểm chính của điều hoà không khí loại 4 mùa.11

Ngoài ra, loại này cũng có thể chia thành 2 loại:

+ Loại điều khiển bởi người lái: Người lái phải điều khiển nhiệt độ bằng tay khi cần.

+ Loại điều khiển nhiệt độ tự động: Nhiệt độ bên ngoài, trong xe luôn được máy tính nhận biết thông qua các cảm biến và hoạt động theo nhiệt độ do lái xe đặt ra. Vì vậy duy trì được nhiệt độ trong xe không đổi.

Hình 1.5. Bố trí hệ thống điều hoà cho tất cả các mùa.

            1 - Cửa vào khí trong lành;     2 - Cửa vào khí tuần hoàn;       3 - Quạt;

           4 - Cửa ra sàn xe;                    5 - Cửa ra thông gió;            6 - Cửa ra sấy kính;

A - Van khí nạp;        B - Van điều khiển nhiệt độ;       C - Van điều khiển luồng khí ra;

 E - Giàn lạnh;       H - Giàn sưởi.

1.1.3.3. Phân loại theo phương pháp điều khiển

1.1.3.3.1. Kiểu điều khiển bằng tay

Hình 1.6. Kiểu điều khiển bằng tay.

      Kiểu này cho phép điều khiển nhiệt độ bằng tay các công tắc và nhiệt độ đầu ra bằng cần gạt. Ngoài ra còn có cần gạt hoặc công tắc điều khiển tốc độ quạt, điều khiển lượng gió, hướng gió.

1.1.3.3.2. Kiểu điều khiển tự động

Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn thông qua bộ điều khiển điều hòa ( ECU A/C). Nhiệt độ không khí được điều khiển một cách tự động dựa vào tín hiệu từ các cảm biến gửi tới ECU. VD: cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệt độ môi trường, cảm biến bức xạ mặt trời…

Hình 1.7: Bảng điều khiển điều hòa tự động trên Hyundai Kona

          Quy trình làm lạnh được mô tả như một quá trình tách nhiệt ra khỏi vật thể. Đây cũng là mục đích chính của hệ thống làm lạnh.

Vì vậy, hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên nguyên lý cơ bản sau đây:

o   Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp.

o    Khi chất khí bị nén nhiệt độ của nó sẽ tăng.

o    Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ làm phân bố nhiệt ra vùng xung quanh và nhiệt độ của chất khí sẽ bị giảm xuống.

o    Để làm lạnh bất cứ một vật nào thì phải lấy nhiệt ra khỏi vật thể đó.

o   Một lượng nhiệt sẽ được hấp thụ khi chất lỏng thay đổi trạng thái biến thành hơi.

          Tất cả các hệ thống điều hòa không khí ô tô đều được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết của ba đặc tính căn bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sôi.

o   Dòng nhiệt: Nhiệt truyền từ nơi có nhiệt độ cao hơn đến những nơi có nhiệt độ thấp hơn. 

          Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kết hợp giữa ba cách trên.

          - Dẫn nhiệt: Là sự truyền nhiệt có hướng trong một vật hay giữa hai vật thể khi chúng tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ khi ta nung nóng một đầu thanh thép thì đầu kia dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt.

          - Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt thông qua sự di chuyển của dòng chất khí (chất lỏng) được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể khác nhờ khối không khí trung gian bao quanh nó (Khi khối không khí được nung nóng bởi một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguội hơn và làm nóng vật thể này). Khí nóng luôn di chuyển lên trên và khí lạnh chìm xuống dưới tạo thành vòng luân chuyển khép kín. Quy trình này được gọi là đối lưu tự nhiên. Đối lưu nhiệt cũng có thể bị tác động cưỡng bức bởi gió hoặc dùng quạt.

          - Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc dù giữa các vật không có không khí hoặc không tiếp xúc với nhau. Ta cảm thấy ấm khi đứng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh sáng đèn sợi đốt khi ta đứng gần nó. Đó là bởi nhiệt của mặt trời hay của đèn sợi đốt được biến thành các tia hồng ngoại và khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động, gây cho ta cảm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là sự bức xạ.

          + Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: Thể lỏng, thể rắn, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của một vật thể, cần phải truyền cho nó một lượng nhiệt nhất định. Ví dụ: Khi ta hạ nhiệt độ của nước xuống 320F (00C) thì nước đóng băng thành đá. Nó đã thay đổi trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn. Nếu nước được đun tới 2120F (1000C), nước sẽ sôi và bốc hơi chuyển từ thể lỏng sang thể khí.

          - Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng trong hệ thống điều hòa không khí. Khi tác động áp suất lên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi cao hơn so với mức bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sôi của vật chất đó sẽ bị giảm xuống. Ví dụ điểm sôi của nước ở nhiệt độ bình thường là 1000C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng áp suất trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sôi bằng cách giảm bớt áp suất trên chất lỏng hay đặt chất lỏng trong chân không. Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước, áp suất cũng có tác dụng như thế.

 

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ XE HYUNDAI KONA 1.6 TURBO 2019

2.1. Giới thiệu chung về xe Hyundai kona 1.6 turbo 2019

2.1.1. Ngoại thất

          Kona 1.6 Turbo với vẻ ngoài cứng cáp, mạnh mẽ thu hút mọi anh nhìn với kích thước tổng thể lần lượt dài x rộng x cao là 4.165 x 1.800 x 1.565 (mm). Cùng phong cách thiết kế hoàn toàn mới của Hyundai mang đậm phong cách thể thao nhưng vẫn giữ được vẻ thanh lịch vốn có của một chiếc SUV đô thị.

          Kona 1.6 Turbo với phần đầu xe ấn tượng với cụm đèn pha và đèn định vị ban ngày cùng đèn báo rẽ được đặt ở vị trí tách biệt với đèn pha dạng LED. Chiếc SUV mới này cũng áp dụng nhận diện mới của gia đình Hyundai với tên gọi Cascading Grille – lưới tản nhiệt thác nước – mang lại vẻ ngoài mạnh mẽ cho mặt trước. Lối thiết kế này được cho là mang dấu ấn của Luc Donckerwolke, cựu thiết kế trưởng của Bentley.

          Tương ứng với cụm đèn trước, cụm đèn hậu cũng được sắp xếp độc đáo với đèn phanh, đền báo rẽ và đèn lùi được đặt riêng biệt và được bao quanh với lớp vỏ bảo vệ bắt đầu từ cột C. Với mục đích nhắm đến đối tượng khách hàng trẻ năng động. Kona sở hữu nhiều sắc màu cá tính và tươi mới.

Hình 2.1 : xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

       Điểm cộng lớn cho Kona 1.6 Turbo khi xe sử dụng bộ mâm có kích thước lớn 18 inch giúp mẫu xe tăng thêm phần thể thao, bề thế hơn.

          Phía sau đuôi xe Kona được tạo hình bầu bĩnh hơn cùng những đường cắt sắc sảo ôm trọn cụm đèn hậu dạng LED tinh được thiết kế khá tính xảo

Hình 2.2. Thiết kế thân và đuôi xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

          Cản sau xe Kona cũng được thiết kế lớn hơn và được sơn màu bạc nhìn rất đẹp mắt kết hợp cụm đèn dưới tích hợp xin nhan giúp xe luôn ấn tượng khi lăn bánh trên đường. Ngoài ra Kona 1.6 Turbo còn được trang bị đèn báo phanh dạng LED giúp xe phía sau dễ dàng quan sát.

2.1.2. Nội thất

          Hyundai Kona 1.6 Turbo đang được rất nhiều khách hàng quan tâm khi sở hữu khoang cabin rộng rã với chiều dài cơ sở 2600 mm.

Hình 2.3. Khoang lái xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

           Kona 1.6 Turbo với màn hình cảm ứng cõ lớn tích hợp hệ thống dẫn đường cũng như hệ thống giải trí hỗ trợ Android Auto và Apple Car Play. Đi theo phong cách đơn giản tinh tế của Châu ÂU, các chi tiết trên Kona không rườm ra mà nhấn mạnh vào chất liệu chế tạo cao cấp, đem đến trải nghiệm thực sự thỏa mái danh cho khách hàng.

          Điểm đặc biệt khi trải nghiệm Kona 1.6 Turbo mang đến cho người lái cảm giác thích thú khi điều khiển chiếc xe với vô lăng 3 chấu bọc da cao cấp tích hợp nhiều nút bấm được bố trí khá tiện lợi. Phía sau là cụm đồng đồng với độ nét cao giúp người điều khiển dễ dàng quan sát những thông số cần thiết khi di chuyển.

Hình 2.4 . Ghế ngồi xe hyundai kona 1.6 turbo 2019

            Với ghế ngồi bọc da cao cấp đây là điểm mà nhiều khách hàng đánh giá cao khi bước vào trong xe Kona 1.6 Turbo vừa có cảm giác ngồi êm ái cũng như tính thẩm mỹ cao. Có thể thấy Hyundai đã rất hiểu người dùng khi trang bị ghế lái chỉnh điện 10 hướng cùng hàng ghế phía sau gập 60:40 giúp ra tăng không gian để đồ khi đi du lịch cũng như mang nhiều vật dụng cần thiết trên xe hơn.

2.1.3. Vận hành xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

          Hyundai Kona 1.6 Turbo 2019 phiên bản cao cấp nhất được Hyundai trang bị động cơ 1.6L T-GDI cho công suất 175 mã lực cùng mô men xoắn cực đại 265 Nm.  Xe còn trang bị cấu hình truyền động là hộp số ly hợp kép 7 cấp giúp Kona 1.6 Turbo trở thành một chiếc xe công nghệ cao với hiệu suất vượt trội trên đường. Với tay lái trợ lực điện, Kona 1.6 Turbo giúp tài xế luôn cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái khi đánh vô lăng.

 

Hình 2.5: Động cơ xe hyundai kona 1.6 turbo 2019

          Bên cạnh đó, Huyndai còn trang bị cho chiếc flagship bộ phanh trước/sau dạng đĩa và treo trước/sau dạng McPherson/thanh cân bằng giúp chiếc xe di chuyển ổn định hơn khi vào những góc cua. Kona 1.6 Turbo cũng sở hữu bộ lốp dày dạn với thông số 235/45R18.

2.1.4. Tính năng an toàn

           Mặc dù chưa thuộc phân khúc cao cấp xong những trang bị tiện nghi trên Kona có thể thấy Hyundai đang rất quan tâm tới sự an toàn cũng như cảm nhận từ người dùng khi trang bị hàng loạt hệ thống an toàn hiện đại cho chiếc xe: Camera lùi, cảm biến trước sau, cân bằng điện tử, chống bó cứng phanh ABS, phân bổ phanh điện tử EBD, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, hỗ trợ phanh khẩn cấp BA, hỗ trợ khởi hành xuống dốc DBC, cảnh báo điểm mù BSD, cảm biến áp suất lốp và đặc biệt là 6 túi khí trang bị quanh xe...

          Cùng với chìa khóa mã hóa và hệ thống chống trộm Immobilizer, người dùng có thể hoàn toàn yên tâm khi rời khỏi chiếc xe của mình mà không lo mất trộm

2.1.5. Thông số kỹ thuật xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

Thông số kỹ thuật xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

 

KONA 2019

Mẫu xe

Kona 2.0AT

Tiêu Chuẩn

Kona 2.0 AT

 Đặc Biệt

Kona 1.6 Turbo

Kích thước tổng thể (DxRxC) - (mm)

 

4.165 x 1.800 x 1.565

 

Chiều dài cơ sở (mm)

 

2.600

 

Khoảng sáng gầm xe (mm)

 

170

 

Động cơ

 

Nu 2.0 MPI Atkinson

   

 Gamma 1.6 T-GDI

 

Dung tích xi lanh (cc)

 

1.999

               

1.591

 

Công suất cực đại (PS/rpm)

 

149 / 6.200

 

177 / 5.500

Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm)

 

180 / 4.500

   

  265 / 1.500 - 4.500

Dung tích bình nhiên liệu (Lít)

 

50

 

Hộp số

 

6 AT

                

7DCT

 

Hệ thống dẫn động

 

FWD

 

Phanh trước/sau

 

Đĩa/Đĩa

 

Hệ thống treo trước

 

Macpherson

 

Hệ thống treo sau

 

Thanh cân bằng (CTBA)

 

Thông số lốp

 

215/55R17

 

235/45R18

 

 

2.2. Kết cấu và hoạt động của hệ thống điều hoà xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

Trên xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019sử dụng hệ thống điều hoà không khí tự động, 2 vùng độc lập được bố trí ở hai vùng bên trái và bên phải của hàng ghế trướccó thể độc lập điều chỉnh nhiệt độ, tốc độ gió, hướng gió thổi mà không bị phụ thuộc hay ảnh hưởng đến phía còn lại. Hệ thống được kích hoạt bằng cách đặt nhiệt độ mong muốn bằng núm chọn nhiệt độ và ấn vào công tắc AUTO. Hệ thống sẽ điều chỉnh ngay lập tức và duy trì nhiệt độ ở mức đã thiết lập nhờ chức năng điều khiển tự động của ECU.

ECU tiếp nhận các thông tin tín hiệu đầu vào, sau đó phân tích xử lý thông tin và phát tín hiệu điều khiển bộ chấp hành điều khiển tốc độ quạt giàn nóng, giàn lạnh, điều khiển van điều khiển, điều khiển chế độ thổi khí và luồng khí, ứng với nhiệt độ thích hợp.

 

Hình 2.6. Sơ đồ khối nguyên lý điều khiển.

  1. 2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống làm lạnh xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

Hình 2.7. Sơ đồ cấu tạo hệ thống điều hòa xeHyundai Kona 1.6 turbo 2019

 

Máy nén

Quạt giàn nóng

Giàn nóng

Quạt giàn lạnh

Giàn lạnh

Van tiết lưu

Bình chứa môi chất

 

 

 

         Hệ thống điều hòa trên xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019gồm: máy nén, giàn lạnh, van điều khiển lưu lượng, bình chứa, giàn nóng và một số thiết bị khác nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống hoạt động hiệu quả nhất. Để tăng hiệu quả của quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác và không khí xung quanh, người ta đặt các quạt hút lưu thông không khí qua giàn nóng. Trong hệ thống điều hoà xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019sử dụng kiểu van tiết lưu điều khiển được lưu lượng ga lỏng hoá hơi qua van tuỳ theo nhiệt độ hiện thời trong khoang xe. Các đường ống dẫn phía cao áp thường làm bằng kim loại, các đường ống dẫn phía thấp áp làm bằng cao su tổng hợp.

Hệ thống điều hoà ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây:

+ Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén dưới áp suất cao và dưới nhiệt độ bốc hơi cao, giai đoạn này môi chất lạnh được bơm đến giàn nóng ở thể hơi.

+ Tại giàn nóng, môi chất ở thể hơi có nhiệt độ và áp suất cao được quạt giàn nóng lưu thông không khí để giải nhiệt. Môi chất ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp suất cao nhiệt độ thấp.

+ Môi chất lạnh dạng thể lỏng tiếp tục lưu thông đến phin lọc gas, tại đây môi chất lạnh được làm tinh khiết hơn nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất.

+ Van tiết lưu làm môi chất thể lỏng phun vào giàn lạnh, làm thấp áp suất giảm đột ngột của môi chất lạnh. Do áp suất giảm đột ngột nên môi chất từ thể lỏng biến thành thể hơi trong giàn lạnh.

+ Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thụ nhiệt trong khoang ô tô, có nghĩa là làm lạnh khối không khí trong khoang xe.

Không khí lấy từ bên ngoài vào đi qua giàn lạnh. Tại đây không khí bị giàn lạnh lấy đi nhiều nhiệt lượng thông qua các cánh tản nhiệt. Do đó nhiệt độ của không khí sẽ bị giảm xuống rất nhanh đồng thời hơi ẩm trong không khí sẽ ngưng tụ thành nước và được hứng đưa ra bên ngoài ô tô nhờ ống xả bố trí dưới giàn lạnh. Tại giàn lạnh, môi chất ở thể lỏng có nhiệt độ, áp suất cao sẽ trở thành môi chất ở thể hơi có nhiệt độ, áp suất thấp.

Khi quá trình này xảy ra môi chất cần một nhiệt lượng rất nhiều, do vậy nó sẽ lấy nhiệt lượng từ không khí xung quanh giàn lạnh. Không khí mất nhiệt lượng nên nhiệt độ bị giảm xuống, tạo ra không khí lạnh. Môi chất lạnh ở thể hơi, dưới nhiệt độ cao và áp suất thấp được hồi về máy nén.

 

Hình 2.8. Sự lưu thông và thay đổi nhiệt độ - áp suất của môi chất lạnh

trong chu trình làm lạnh

2.2.2 Môi chất làm lạnh

Hình 2.9. Bình chứa gas điều hoà R - 134a.

Các ô tô ngày nay sử dụng môi chất R-134a. Đây là môi chất dạng khí, không màu, mùi tê nhẹ, nhiệt độ sôi là -26,90C và ít gây hại cho tầng ô zôn.

Trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa không được dùng lẫn môi chất này với môi chất kia. Nếu không sẽ gây hư hỏng cho hệ thống lạnh. Đồng thời, không nên dùng dầu bôi trơn của máy nén cho hệ thống R12 cho hệ thống R134a vì đặc tính hai môi chất này hoàn toàn khác nhau.

Môi chất lạnh trong hệ thống điều hoà trên ô tô không gây cháy hay nổ nhưng cũng cần phải chú ý các vấn đề sau:

- Tránh tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh và phải sử dụng dụng cụ bảo hộ.

- Không rửa hay làm sạch bằng hơi nóng hay khí nén, chỉ sử dụng Nitơ để làm sạch.

- Môi chất lạnh ở nhiệt độ thường thì không độc, tuy nhiên nếu tiếp xúc với ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao thì sẽ phân hủy thành Clohydric và Flohydric ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Không nên đặt bình chứa môi chất lạnh ngoài nắng quá lâu hoặc nơi có nguồn nhiệt cao.

- Khi hệ thống điều hòa có hư hỏng hoặc không kín (ví dụ như xe bị nạn) thì phải tắt hệ thống điều hoà ngay, nếu không máy nén sẽ thiếu làm mát và bôi trơn sẽ dẫn đến hư hỏng.

2.2.3 Dầu bôi trơn

Máy nén được bôi trơn bằng một loại dầu đặc biệt. Loại dầu này bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy nén. Dầu bôi trơn máy nén dùng loại môi chất R-134a là loại PAG tổng hợp.

Hình 2.10. Dầu bôi trơn máy nén PAG.

Dầu máy nén bôi trơn máy bằng cách hòa tan vào trong gas và tuần hoàn trong mạch làm mát. Vì vậy nên dùng những loại dầu bôi trơn sau:

Dầu máy nén dùng cho môi chất lạnh R-134a không được dùng lẫn cho môi chất lạnh R-12. Nếu dùng sai loại dầu, nó có thể làm hỏng máy nén. Vì do dầu máy nén dùng cho ga R-134a không hoà tan trong ga R-12 nó sẽ không tuần hoàn trong mạch làm lạnh và không thể quay về máy nén. Điều này làm giảm tuổi thọ của máy nén một cách rõ rệt. Vì vậy dầu chính xác như dầu polyalkylene glycol (nó hoà tan rất tốt trong R-134a) phải được dùng trong hệ thống làm lạnh R-134a.

Nếu không đủ dầu bôi trơn trong mạch làm lạnh, máy nén không thể được bôi trơn đầy đủ. Mặt khác nếu quá nhiều dầu, một lượng dầu lớn sẽ phủ lên thành trong của giàn lạnh giảm hiệu quả trao đổi nhiệt và khả năng làm lạnh của hệ thống. Vì vậy việc đảm bảo đúng lượng dầu trong mạch làm lạnh rất quan trọng.

Một khi mạch làm lạnh thông với khí quyển, gas sẽ bay hơi và bị xả ra khỏi hệ thống. Tuy nhiên do dầu bôi trơn máy nén không bay hơi ở nhiệt độ trong xe nên phần lớn dầu sẽ vẫn ở lại trong hệ thống. Vì vậy khi thay thế các chi tiết như phin lọc gas, máy nén, giàn lạnh hay giàn nóng, một lượng dầu tương đương chứa trong chi tiết cũ phải được thêm vào chi tiết mới.

2.2.4. Kết cấu một số bộ phận chính trong hệ thống điều hoà xe ô tô

2.2.4.1. Máy nén

Hình 2.11. Cấu tạo máy nén điều hoà.

1- piston

4- cửa van

7-ô bi đũa

2- đệm kín

5-trục máy nén khí

8-lò xo

3 -đầu trực

6-đĩa cam

9-cửa van

Nguyên lý hoạt động :

         Van điều khiển thay đổi áp suất trong buồng đĩa chéo tuỳ theo mức độ lạnh. Nó làm thay đổi góc nghiêng của đĩa chéo nhờ chốt dẫn hướng và trục có tác dụng như là khớp bản lề và hành trình piston để điều khiển máy nén hoạt động một cách phù hợp. Khi độ lạnh thấp, áp suất trong buồng áp suất thấp giảm xuống. Van mở ra vì áp suất của ống xếp lớn hơn áp suất trong buồng áp suất thấp. Áp suất của buồng áp suất cao tác dụng vào buồng đĩa chéo. Kết quả là áp suất tác dụng sang bên phải thấp hơn áp suất tác dụng sang bên trái. Do vậy hành trình piston trở lên nhỏ hơn do được dịch sang phải.

Hình 2.12. Các van đĩa của máy nén điều hoà

Nguyên lý làm việc: Trên xe Hyundai kona 1.6 turbo  2019 sử dụng máy nén điều hoà hoạt động theo kiểu điều tiết lưu lượng môi chất để duy trì nhiệt độ trong xe như mong muốn. Máy nén có thể tích làm việc biến đổi là do hành trình của piston thay đổi dựa vào góc nghiêng (so với trục) của đĩa nghiêng, thay đổi tùy theo lượng môi chất cần thiết cung cấp cho hệ thống.

Góc nghiêng của đĩa nghiêng lớn thì hành trình của piston dài hơn, môi chất lạnh sẽ được bơm đi nhiều hơn. Khi góc nghiêng nhỏ, hành trình của piston sẽ ngắn, môi chất lạnh sẽ được bơm đi ít hơn. Điều này cho phép máy nén có thể chạy liên tục nhưng chỉ bơm đủ lượng môi chất lạnh cần thiết.

2.2.4.2. Giàn nóng

Công dụng của giàn nóng là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi có áp suất và nhiệt độ cao từ máy nén đến được làm mát và ngưng tụ thành thể lỏng.Giàn nóng được cấu tạo bằng các ống kim loại dài dẹt. Các cánh tản nhiệt bám sát quanh ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho giàn nóng có diện tích tỏa nhiệt tối đa và không gian chiếm chỗ là tối thiểu. Giàn nóng được bố trí ở trước động cơ được làm mát cưỡng bức nhờ không khí hút qua quạt gió và dòng không khí sinh ra chuyển động.

 

Hình 2.13. Giàn nóng.

1 - Đường môi chất ra;   2 - Đường môi chất vào;

3 - Bích nối;                    4 - Phin lọc gas;                  5 - Nút đậy.

Nguyên lý làm việc:Trong quá trình hoạt động của hệ thống điều hoà, môi chất lạnh dưới áp suất và nhiệt độ cao được máy nén đưa tới giàn nóng. Dòng môi chất ở thể hơi này tiếp tục lưu thông trong ống tản nhiệt đi dần xuống phía dưới. Nhiệt của khí môi chất truyền qua các cánh tản nhiệt và được quạt gió hút đi. Quá trình trao đổi nhiệt này làm toả một lượng nhiệt rất lớn vào trong không khí. Môi chất lạnh được làm mát ngưng tụ thành thể lỏng tương đương với lượng nhiệt mà môi chất lạnh hấp thụ trong giàn lạnh để biến môi chất thể lỏng thành thể hơi.

Dưới áp suất bơm của máy nén, môi chất lạnh thể lỏng áp suất cao này đi ra từ cửa thoát bên dưới giàn nóng và được đưa đến van tiết lưu. Giàn nóng chỉ được làm mát ở mức trung bình nên hai phần ba phía trên của giàn nóng vẫn còn môi chất lạnh có nhiệt độ cao, một phần ba phía dưới chứa môi chất lạnh thể lỏng, nhiệt độ nóng vừa vì đã được ngưng tụ.

2.2.4.3. Phin lọc gas

Túi lọc gas điều hòa xe ô tô là một phụ kiện nhỏ trong  hệ thống điều hòa ô tô có cấu tạo khá đơn giản là lưới lọc và hỗn chất hút ẩm giúp lọc sạch bụi bẩn và hơi ẩm cho hệ thống điều hòa.

Hình 2.14. Phin lọc gas điều hoà ô tô.

Cách thức hoạt động như sau: Môi chất làm lạnh tồn tại ở thể lỏng, luân chuyển từ giàn nóng vào phin lọc qua 2 lớp lưới lọc để vào bên trong túi khử ẩm. Khi đó, chất ẩm ướt và bụi bẩn trong hệ thống cần lọc sẽ hình thành do trong khi sửa chữa bất cẩn để thâm nhập vào hoặc do quá trình hút chân không không đạt yêu cầu. Khi đi qua phin lọc, lưới lọc đã loại bỏ tương đối độ ẩm và những bụi bẩn đã bám vào môi chất lạnh.

Trong trường hợp, môi chất lạnh không được lọc sạch sẽ khiến ảnh hưởng đến lốc lạnh và van tiết lưu, van điện từ. Như vậy, sẽ gây tốn kém cho người sử dụng. Do vậy, cần phải đảm bảo rằng chất môi làm lạnh luôn được lọc sạch và không lẫn tạp chất khi đi vào hệ thống điều hòa.

Sau một thời gian sử dụng, sẽ không thể tránh khỏi những hư hỏng làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống. Bởi có thể phin lọc sẽ bị suy giảm tính năng, hiệu quả lọc cũng không cao dẫn đến việc quá nhiều tạp chất không được lọc và bị tắc lại ở phin.

Trong trường hợp, phin lọc gas bị hỏng sẽ không lọc được tạp chất sẽ làm tắc các ống dẫn, van tiết lưu, dàn lạnh, van điện từ… Như vậy, sẽ làm gây thiệt hại lớn đến quá trình hoạt động của hệ thống điều hòa. Do đó, cần phải thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ phin lọc gas để đảm bảo hệ thống điều hòa luôn hoạt động hiệu quả và liên tục nhất.

2.2.4.4. Công tắc áp suất kép

Công tắc áp suất kép được lắp trên đường ống nối giữa giàn nóng và van tiết lưu. Nó phát hiện áp suất phía cao áp của mạch làm lạnh và ngắt van điện từ khi áp suất không bình thường, tắt hệ thống điều hoà để tránh các hư hỏng có thể xảy ra đối với các bộ phận của hệ thống điều hoà.

 

Hình 2.12. Công tắc áp suất kép.

 1 - Màng ngăn

5 - Vỏ

2 - Màng tác động

6 - Các chân cắm

3 - Tiếp điểm

7 - Công tắc áp suất trung bình

4 - đầu nối dây điện

8 - Công tắc áp suất kép

           Nguyên lý làm việc: Khi phát hiện áp suất không bình thường, công tắc sẽ gửi tín hiệu về ECU. ECU sẽ phân tích và đưa ra quyết định đóng ngắt van điện từ hay giảm quá trình làm việc của máy nén.

Khi môi chất trong chu trình làm lạnh thiếu hoặc môi chất trong chu trình làm lạnh rò rỉ hoặc do nguyên nhân khác sẽ làm cho việc bôi trơn kém có thể gây ra sự kẹt máy nén. Khi áp suất môi chất thấp hơn bình thường thì công tắc sẽ chuyển sang vị trí OFF, ngắt van điện từ, tắt hệ thống điều hoà. Điều này ngăn chặn hư hỏng và bảo vệ các bộ phận quan trọng trong hệ thống điều hòa không khí.

Khi phát hiện áp suất môi chất trong chu trình làm lạnh có thể cao không bình thường khi giàn nóng không được làm mát đủ hoặc khi lượng môi chất được nạp quá nhiều. Điều này có thể làm hỏng các cụm chi tiết của chu trình làm lạnh. Khi áp suất môi chất cao không bình thường thì phải ngắt van điện từ, tắt hệ thống điều hoà.

2.2.4.5. Van tiết lưu

Sau khi qua phin lọc gas tách ẩm, môi chất dạng lỏng có nhiệt độ và áp suất cao được phun ra từ lỗ tiết lưu. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến môi chất thành hơi sương có áp suất và nhiệt độ thấp. Bên cạnh đó, van tiết lưu có thể điều chỉnh được lượng môi chất cấp cho giàn lạnh theo tải nhiệt một cách tự động.

Hình 2.13. Van tiết lưu.

1 - Lò xo

6 - Nắp van tiết lưu

2 - Viên bi

7 - Thanh cảm nhận nhiệt

3 - Cửa vào giàn lạnh

8 - Cửa ra

4 - Cửa ra giàn lạnh

9 - Van kim

5 - Màng

10 - Cửa vào

          Van tiết lưu kiểu hộp gồm: thanh cảm ứng nhiệt, vỏ bọc van, lò xo van, van kim, màng ngăn, lỗ tiết lưu. Phần cảm ứng nhiệt được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với môi chất. Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất tại cửa ra của giàn lạnh và truyền đến môi chất trên màng. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi van kim di chuyển.

Nguyên lý làm việc: Khi tải nhiệt thấp, nhiệt độ tại cửa ra giàn lạnh hạ xuống khiến cho nhiệt độ truyền tới màng ngăn cũng giảm. Điều này sẽ khiến thanh cảm ứng nhiệt co lại. Dưới tác dụng của lò xo nén, viên bi sẽ làm cho lỗ tiết lưu hẹp lại và làm giảm lượng môi chất đi vào giàn lạnh, làm giảm mức độ lạnh của hệ thống.

Khi tải nhiệt cao, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh tăng lên khiến cho nhiệt độ truyền tới màng ngăn tăng. Vì thế mà thanh cảm ứng nhiệt giãn ra khiến lưu lượng môi chất đi vào giàn lạnh tăng. Điều này làm tăng lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống điều hoà ô tô, bằng cách đó làm tăng khả năng làm lạnh cho hệ thống.

2.2.4.6. Giàn lạnh

Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương sau khi qua van tiết lưu có nhiệt độ và áp suất thấp, làm lạnh không khí ở xung quanh nó.

Giàn lạnh được cấu tạo nhiều ống kim loại dài, có các cánh hút nhiệt. Cửa vào của môi chất bố trí bên dưới và cửa ra bố trí bên trên van tiết lưu. Với kiểu thiết kế này, giàn lạnh có được diện tích hấp thu nhiệt tối đa trong lúc thể tích của nó được thu gọn tối thiểu.Trong xe, giàn lạnh được bố trí dưới bảng đồng hồ. Một quạt điện kiểu lồng sóc thổi một số lượng lớn không khí xuyên qua bộ này đưa khí mát vào trong khoang ô tô .

Hình 2.14. Kết cấu giàn lạnh.

6 - Đường môi chất vào;  7 - Đường môi chất ra;  8 - Bích nối.

Nguyên lý làm việc: Trong quá trình hoạt động, bên trong giàn lạnh xảy ra hiện tượng sôi và bốc hơi của môi chất lạnh. Quạt gió sẽ thổi luồng không khí lạnh qua giàn lạnh, khối không khí đó được đưa vào trong xe. Giàn lạnh còn có chức năng hút ẩm, chất ẩm sẽ ngưng tụ thành nước và được hứng đưa ra bên ngoài ô tô nhờ ống xả bố trí dưới giàn lạnh. Đặc tính hút ẩm này giúp cho khối không khí mát trong khoang ô tô được tinh chế và khô ráo.

Nhờ hoạt động của van tiết lưu, lưu lượng môi chất phun vào giàn lạnh được điều tiết để có được độ mát lạnh thích ứng với mọi chế độ tải của hệ thống. Trong công tắc tiết lưu này, nếu lượng môi chất chảy vào bộ bốc hơi quá lớn, nó sẽ bị tràn ngập, hậu quả là độ lạnh kém vì áp suất và nhiệt độ trong bộ bốc hơi cao. Môi chất không thể sôi cũng như không bốc hơi hoàn toàn được, tình trạng này có thể gây hỏng hóc cho máy nén. Ngược lại, nếu môi chất lạnh lỏng nạp vào không đủ, độ lạnh sẽ rất kém do lượng môi chất ít sẽ bốc hơi rất nhanh khi chưa kịp đi hết giàn lạnh.

Một trong những phương pháp sau thường được sử dụng để chống đóng băng:

+ Phương pháp nhiệt điện trở: Một nhiệt điện trở được gắn vào các cánh của giàn lạnh. Các tín hiệu từ nhiệt điện trở được sử dụng để điều khiển nhiệt độ. Khi nhiệt độ cánh giảm, van điện từ sẽ tắt làm máy nén quay trơn.

+ Phương pháp điều áp giàn lạnh (EPR): Lượng ga từ giàn lạnh vào máy nén được điều chỉnh và áp suất trong giàn lạnh được duy trì ở 2.0 kgf/cm2 hay có hơn để nhiệt độ các cánh giàn lạnh sẽ không giảm xuống dưới 00C.

2.2.4.7. Lọc gió điều hoà

Hình 2.15. Lọc gió điều hoà ô tô

Là thiết bị dùng để lọc không khí trong ô tô bằng cách tách bụi và các hạt có mùi ra khỏi không khí. Về cơ bản máy lọc khí bao gồm một quạt gió để hút và thổi không khí, một bộ phận lọc để tách bụi. Vật liệu lọc là sợi thuỷ tinh tẩm một loại dầu đặc biệt. Hoặc có thể  dùng bộ lọc than hoạt tính hoặc bộ lọc tĩnh điện, ngoài việc lọc và tách bụi ra nó còn để khử mùi.

2.2.4.8. Két sưởi

Két sưởi là bộ phận dùng để thu nhiệt độ của nước làm mát từ động cơ. Thông qua két để sưởi ấm cho không khí trong xe khi nhiệt độ trong xe lạnh hơn nhiệt độ bình thường (20­­o÷25oC).

Hình 2.16. Két sưởi

Két sưởi có kết cấu giống như một két làm mát nhỏ, trong đó có các ống gắn cánh tản nhiệt  được làm từ các lá kim loại mỏng. Lá kim loại này trao đổi nhiệt với không khí được quạt gió thổi đưa hơi nóng vào khoang xe. Nước làm mát động cơ (khoảng 800C) chảy vào két sưởi và không khí đi qua két sưởi nhận nhiệt từ nước làm mát này.

Nguyên lý làm việc:Trong hệ thống sưởi sử dụng nước làm mát, nước làm mát được tuần hoàn qua két sưởi làm cho đường ống của bộ sưởi nóng lên. Sau đó quạt gió sẽ thổi không khí qua két nước sưởi để sấy nóng không khí. Tuy nhiên, do nước làm mát đóng vai trò là nguồn nhiệt nên két sưởi sẽ không nóng lên khi động cơ còn nguội. Vì vậy, nhiệt độ không khí thổi qua bộ sưởi sẽ không tăng. Khi động cơ chưa khởi động và mới khởi động.

 2.3. Xác định lớp cách nhiệt của trần.

2.3.1. Kết cấu

Trần xe có lớp trên là lớp thép tán kẽm tiếp xúc trực tiếp với mặt trời, bên trong có lớp cách nhiệt bằng bông khoáng ép bọc da.

                       Hình 2.17. Kết cấu bao che trần xe.

                 1. Thép tán kẽm; 2. Bông khoáng ép bọc da.

Bảng 3.1. Kết cấu bao che trần xe.

STT

Vật liệu

d (m)

l (W/m2.độ)

1

Thép tán kẽm

0,002

45

2

Bông khoáng

dCN

0,06

 Trong đó:      d - Chiều dày lớp cách nhiệt.

     l - Hệ số dẫn nhiệt.

Hình 2.18. Sơ đồ tính toán của xe  Toyota Vios 2019

2.3.2. Các thông số.

Nhiệt độ phía ngoài: tng = 350C,

- Nhiệt độ trong xe:     ttr = 2500C,

- Độ ẩm tương đối của không khí phía ngoài: jng = 80%,

- Độ ẩm tương đối của không khí phía trong: jng = 70%,

- Tra đồ thị (I-d) ta có nhiệt độ đọng sương là: ts = 310C.

                             

                                                  Hình 2.19. Đồ thị I-d.

2.3.3. Bề dày lớp cách nhiệt.

Bề dày lớp cách nhiệt xác định theo công thức:

   dCN = lCN (m) 

     Trong đó :

               lCN = 0,06 - Hệ số dẫn nhiệt.

               K  : Hệ số truyền nhiệt qua kết cấu.

               at : Hệ số trao đổi nhiệt bên trong của trần (W/m2.độ).

               ang: Hệ số trao đổi nhiệt bên ngoài của trần, ang = 23,3 (W/m2.độ)

- chọn K = 1,8 (W/m2.độ)

      at = 7 (W/m2.độ), (không khí đối lưu tự nhiên)

Þ (m).

   Thực tế lớp cách nhiệt theo quy chuẩn dTT = 0,03 (m).

* Kiểm tra đọng sương bề mạt ngoài kết cấu.

Hệ số truyền nhiệt qua kết cấu khi có khả năng xảy ra đọng sương trên bề mặt ngoài của kết cấu:

        KS = 0,95.ang

   Điều kiện để bề mặt ngoài không động sương là: KTT £ KS.

Với KTT : Hệ số truyền nhiệt thực tế của kết cấu, được xác định theo công thức:

                  (W/m2.độ).

                             (W/m2.độ).

     Vậy KTT < KS , Không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu.

2.4. Tính nhiệt.

Q1 : Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che (W).

Q2 : Tổn thất nhiệt do người tạo ra  (W).

Q3 : Tổn thất nhiệt do động tạo ra  (W).

Q4 : Tổn thất nhiệt khi mở cửa  (W).

Q5 : Tổn thất nhiệt đèn toả ra  (W).

Mục đích của việc tính toán nhiệt là để xác định được tất cả các tổn thất lạnh của nó và được tính bằng tổng các tải nhiệt thành phần có giá trị cao nhất. Như vậy tải nhệt cho thiết bị:

Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5

2.4.1. Tính nhiệt qua kết cấu bao che.

Q1 = QBX + Qt + Qtr + QS  (W).

   Trong đó:    QBX : Nhiệt lượng bức xạ  (W).

      Qt    : Nhiệt lượng qua tường (W).

      Qtr   : Nhiệt lượng qua trần  (W).

      QS   : Nhiệt lượng qua sàn  (W).

-  QBX = A.R  (W)

   Trong đó: - A : Diện tích mặt bức xạ.

  A = (3,750x 1,37) + (1,70 x 3,750) = 11,5125 (m2).

- R : nhiệt trở qua mặt bức xạ lấy lớn nhất.

     R = 514 (W/m2).

     QBX = 11,5125 x 514 = 5917,425 (W).

- Qt = Kt .Ft.Dt  (W)  (4-63).

Trong đó : Kt = 1 : Hệ số truyền nhiệt trên tường.

   Dt = (tng-tt): Độ chênh lệch nhiệt độ bên trong xe và ngoài môi trường.

   Ft        : Diện tích bề mặt tường bức xạ.

         - Qt = 1x(2x2,68x1,37 + 2x1,835x1,37)x(35 - 27) = 98,97 (W)

 -  Qtr = Kt .Ft.Dt.j 

Trong đó :

     Ktr = 1,9 : Hệ số truyền nhiệt trên trần.

     Dt = (tng-tt): Độ chênh lệch nhiệt độ bên trong xe và ngoài môi trường.

     Ftr    : Diện tích bề mặt trần bức xạ.

     jm = 0,86: Hệ số màu sẩm (tra bảng).

  - Qtr = 1,9x(2,68x1,37)x(35 - 25)x0,86 =   48 (W).

  - QS= KS .FS.Dt (kcal/h) .

  Trong đó :

  KS = 0,64 : Hệ số truyền nhiệt gồm có lớp tôn tráng kẽm và thảm lấy lớn nhất.

     Dt = (tng-tt): Độ chênh lệch nhiệt độ bên trong xe và ngoài môi trường.

     FS   : Diện tích bề mặt sàn bức xạ.

 - QS = 2,68x1,37x0,64x(35 - 25)  = 19  (W).

Vậy Q1 = QBX + Qt + Qtr + QS  = 5 917,425  + 98,97 + 48 + 19 = 6083,4 (W).

2.4.2. Tính nhiệt do người tỏa ra.

Q2 = N.Qn , (W)

Trong đó :

      N = 16: Số người ngồi trên xe.

      Qn = 56 (W/n): Nhiệt lượng do người trên xe tỏa ra ở 250C .

    Q2 = 16x56 = 896 (W).

2.4.3. Tính nhiệt do động cơ tỏa ra.

Vì động cơ đặt trước mui xe nên nhiệt do động cơ thải ra có ảnh hưởng đến khoang hành khách.

Ta giả thiết lượng nhiệt do động cơ toả ra mà khoang hành khách nhận được là từ 5 - 10%. Chọn 5% cho quá trình động cơ hoạt động.

Q3 = 5.Qđc/100

mà Qđc = 1000.Ne.j     , (W) 

Trong đó:      Ne = 88 (KW): Công suất cực đại của động cơ.

     j  = 0,99: Hệ số hoạt động đồng thời phụ thuộc hệ số tải trọng .  

  - Q3 = 5.1000.88.0,99/100 = 4356 (W).

2.4.4. Tính nhiệt tổn thất do mở cửa.

Q4 = Fc.B

   Trong đó :

     B : Tổn thất nhiệt riêng khi mở cửa.

     Fc : Diện tích khi mở cửa Fc< 50m2 . chọn B = 20 (W/m2).

  - Q4 = 1,13x1,34x23 = 35 (W).

2.4.5. Tính nhiệt do đèn tỏa ra.

Q5 = W.Fsk

Trong đó :  Fsk : Diện tích sàn khoang.

 W : Nhiệt toả ra khi chiếu sáng 1m2 diện tích sàn, có 2 đèn, 1đèn = 12W.

 - Q5 = 2,68x1,855x2x12 = 119,3 (W).

   Vậy tổng tổn thất nhiệt :

Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 =  6083,4 + 896+4356 + 35 + 119,3 = 11489,7 (W) .

2.5. Tính chu trình và kiểm tra máy nén.

Hệ thống xe sử dụng chu trình máy nén hơi một cấp.

Môi chất lạnh sử dụng là R 134a.

2.5.1.  Sơ đồ của hệ thống.

Hình: 2.20. Đồ thị lgP_i.

2.5.2. Các quá trình của chu trình.

1-2 : Nén đoạn nhiệt từ áp suất bay hơi đến áp suất ngưng tụ.

2-3 : Quá trình ngưng tụ môi chất đẳng áp thải nhiệt cho môi thường không khí.

3-4 : Quá trình tiết lưu đẳng Entanpi áp suất ngưng tụ PK xuống áp suất bay hơi P0

4-1 : Quá trình bay hơi đẳng áp thu nhiệt của môi trường lạnh.

2.5.3. Các thông số trạng thái tại các điểm nút cơ bản.

Bảng 2.2. Các thông số trạng thái tại các điểm nút cơ bản.

Điểm nút

T

T

(0C)

P

(Mpa)

I

(kj/kg)

V

(l/kg)

Trạng thái

1

280

0,77

  713,5

   26,483

Nén đoạn nhiệt

2

400

0,963

   740

 

Hơi  quá nhiệt

3

380

0,963

   553,2

 

Ngưng tụ

4

280

0,77

   553,2

 

Bay hơi đẳng áp

 * Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh R134a: (t0).

2.6. Tính kiểm tra bộ ngưng tụ

Giàn ngưng không khí có hai loại: giàn ngưng không khí đối lưu tự nhiên (tủ lạnh ...) giàn ngưng không khí đối lưu cưỡng bức (máy điều hoà nhiệt độ).

Giàn ngưng tụ có không khí lưu động cưỡng bức dùng cho hệ thống lạnh trên xe ôtô Toyota Vios 2019 là các ống gắn các lá tản nhiệt và có dùng quạt tạo không khí lưu động cưỡng bức.

Trong giàn ngưng không khí cưỡng bức, hơi môi chất lạnh đi vào phía bên trong các ống, ngưng tụ thả nhiệt cho không khí được gió tự nhiên hay quạt gió thổi qua bề mặt ngoài ống có cánh. Hệ số truyền nhiệt k, W/m2.độ và Dt trung bình của giàn ngưng không khí đối lưu cưỡng bức: Dt = 8 ¸150C

Với máy nén kín khi xe chạy tốc độ không khí qua cánh w = 4 ¸ 5 m/s,

hệ số k = 23 ¸ 35 W/m2.K

- Tải nhiệt của giàn ngưng Qk = 4,44 KW đặt tại Đà Nẵng

Khi dùng không khí làm mát giàn ngưng, nhiệt độ ngưng tụ:

          tk = tkk + Dtk

        Ở đây độ chên nhiệt  độ giữa nhiệt độ ngưng tụ tk và nhiệt độ không khí tkk có thể chọn Dtk = 70C. Hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ không khí ra và vào chọn: Dtkk =  = 50C. Nhiệt độ không khí vào lấy bằng nhiệt độ trung bình mùa hè tại Đà Nẵng (bảng 5.1)  = 37,70C. Vậy ta có nhiệt độ không khí ra: =  + 5 = 37,7 + 5 = 42,50C

        Nhiệt độ trung bình không khí

tkk = 0,5() = 0,5.(37,7+42,5) = 40,10C

Nhiệt độ ngưng tụ:   tk = tkk + Dtk = 37,5 + 7 = 44,50C

Vì máy nén kín, chọn hệ số truyền nhiệt theo diện tích mặt ngoài ống có cánh K = 30 W/m2.K, tổng diện tích mặt ngoài ống có cánh

 F == (m2)

Lưu lượng không khí làm mát:

           ,(m3/s)

 

Trong đó:Cp =1 kj/m3.K: Nhiệt dung riêng của không khí

                 ρ=1,2 kg/m3: Khối lượng riêng

                  Δtk = tk”-tk’: Hiệu nhiệt độ của nhiệt độ không khí ra tk” và không khí vào tk

Hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ không khí ra và vào chọn:

        Dtk =  = 42,5-37,7= 50C

 (m3/s)

Lưu lượng thể tích không khí:

         (m3/s)

        Vì vậy, giàn ngưng không khí cưỡng bức có tổng diện tích mặt ngoài ống là

F = 21,14 m2, lưu lượng không khí làm mát là = 0,88 m3/s, lưu lượng thể tích không khí là = 0,73 m3/s. Đảm bảo là nơi trao đổi nhiệt của khí gas với môi trường bên ngoài để giảm nhiệt độ và chuyển trạng thái của môi chất lạnh của khí sang lỏng

2.7. Tính toán kiểm tra giàn bốc hơi

Bề mặt truyền nhiệt của giàn lạnh có cấu tạo là các ống đồng, bố trí song song có cánh phẳng bằng nhôm lồng vào nhau

- Đường kính ngoài của ống         :dng= 0,012 (m)

- Đường kính trong của ống          :dtr = 0,010 (m)

- Bước cánh                                :Sc = 0,004 (m)

- Bề dày cánh                              :dc = 0,0004 (m)

- Bước ống đứng                         :S1 = 0,045 (m)

- Bước ống dọc                            :S2 = 0,045 (m)

 (m2)

Diện tích khoảng giữa các cánh của một mét ống:

 (m2)

Tổng diện tích mặt ngoài có cánh của một mét ống:

F = Fc + F0 = 0,956 + 0,0339 = 0,9899 (m2)

Diện tích bề mặt trong của một mét ống:

Ftr = p.dtr = 3,14x0,01 = 0,0314 (m2)

Hệ số làm cánh:

        Như vậy, diện tích khoảng giữa các cánh của một mét ống F0 = 0,0339 (m2),

tổng diện tích mặt ngoài có cánh của một mét ống F = 0,9899 (m2), diện tích bề mặt trong của một mét ống Ftr = 0,0314 (m2). Đảm bảo tỏa nhiệt tốt cho 5 người ngồi trên xe cảm thấy thỏa mái, dễ chịu.

CHƯƠNG III: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA XE HYUNDAI KONA 1.6 TURBO 2019

3.1. Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống điều hòa trên xe ô tô

Bảng 3-1: Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống điều hòa.

STT

Hiện tượng

Nguyên nhân

Khắc phục

1

Có hoặc không có không khí thoát ra

- Cầu chì của hệ thống điều hòa bị đứt

- Gãy hoặc nới lỏng các đầu dây hoặc chỗ nối

- Công tắc tắt/ mở bị hỏng

- Kiểm tra và thay thế cầu chì

- Kiểm tra và sửa chữa các chỗ nối

- Thay thế công tắc

2

Không khí thoát ra không đủ lạnh

- Các cửa hoặc các cánh thông khí mở

- Dây đai máy máy nén bị trượt

- Bộ sưởi mở

- Bộ ngưng tụ bị tắc nghẽn

- Chất làm lạnh thoát ra qua rò rỉ trong hệ thống

- Bộ lọc hút ẩm bị nghẹt

- Đóng cửa sổ và các cánh thông gió

- Siết chặt hoặc thay thế dây đai mới máy nén

- Tắt bộ sưởi

- Làm sạch bộ ngưng tụ

 

- Kiểm tra hệ thống

 

- Thay thế bộ lọc mới

3

Không khí có mùi

- Mùi tạo ra các chất từ vỏ giàn lạnh

- Nước ngưng tụ ở trong dưới đáy của vỏ giàn lạnh

- Làm sạch vỏ giàn lạnh

 

- Làm sạch và xả vỏ giàn lạnh

4

Máy nén có tiếng ồn

- Các van bị gãy

- Mức dầu bôi trơn không đúng

- Piston bị gõ

- Các vòng bạc bị mòn

- Các bu lông của puly, dây đai dẫn động bị lỏng

- Thay thế đĩa van

- Kiểm tra và điều chỉnh mức dầu bôi trơn

- Thay thế piston

- Thay bạc mới

- Siết chặt các bu lông theo đúng lực

5

Lõi giàn lạnh bị đóng băng

- Van điều chỉnh áp suất không đúng

- Van tiết lưu bị hỏng

- Điều chỉnh hoặc thay van mới

- Thay mới

6

Phía thấp áp thấp và phía cao áp thấp.

- Chất làm lạnh trong hệ thống thấp

- Van tiết lưu bị kẹt

- Hút chân không, kiểm tra rò rỉ

- Thay thế van tiết lưu

7

Phía thấp áp cao và phía cao áp thấp

- Rò rỉ bên trong của hệ thống và bị mòn

 

 

 

 

 

- Van tiết lưu bị hỏng

- Dây đai dẫn động bị trượt

- Tháo đầu xy lanh của máy nén và kiểm tra máy nén. Thay thế bộ đĩa van cần thiết. Nếu piston, vòng bạc xy lanh của máy nén bị mòn quá mức phải thay thế

- Thay thế van tiết lưu

- Điều chỉnh lại sức căng dây đai

8

Phía thấp áp cao và phía cao áp cao

- Các cánh của bộ ngưng tụ bị tắc nghẽn

- Có không khí trong hệ thống

- Van tiết lưu bị hỏng

- Dây đai của quạt bị lỏng hoặc mòn

- Làm sạch các cánh của bộ ngưng tụ

- Hút chân không, kiểm tra rò rỉ và xả hệ thống

- Thay thế van tiết lưu

- Thay thế dây đai khi cần thiết

STT

Hiện tượng

Nguyên nhân

Khắc phục

9

Phía thấp áp thấp và phía cao áp cao

- Van giãn nở bị hư

- Nghẹt trong ống dẫn chất làm mát

- Thay thế van giãn nở

- Kiểm tra rò rỉ của ống và thay thế nếu cần thiết

10

Mô tơ quạt giàn lạnh không hoạt động hoặc hoạt động không chính xác

- Các cầu chì gặp vấn đề

 

- Rơ le quạt giàn lạnh

 

- Mô tơ quạt giàn lạnh gặp vấn đề

- Kiểm tra cầu chì, hỏng  thì thay

- Kiểm tra rơle quạt giàn lạnh nếu hỏng thay thế

- Kiểm tra và thay mô tơ quạt giàn lạnh

11

Cửa gió tuần hoàn hoạt động trục trặc

- Các cầu chì, mạch điện

 

- Bộ phận chấp hành của cửa gió tuần hoàn

- Kiểm tra và thay thế các cầu chì nếu cần thiết

- Sửa chữa lại bộ chấp hành cửa gió tuần hoàn

 3.2. Các dụng cụ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hòa trên xe ô tô

3.2.1 Đồng hồ đo áp suất và nạp gas điều hoà

Bộ đồng hồ không chỉ dùng để hút chân không và nạp gas mà còn để chẩn đoán hư hỏng. Đồng hồ nạp gas có vỏ bọc cao su bảo vệ tránh va đập và rơi vỡ. Có móc treo trên nắp capo xe nên nạp gas một cách dễ dàng.

Hình 3.1. Đồng hồ nạp gas hệ thống điều hoà.

Chiếc đồng hồ bên trái màu xanh dương là đồng hồ đo áp suất thấp. Nó được dùng để kiểm tra áp suất bên phía thấp áp của hệ thống điều hoà. Mặt đồng hồ được chia nấc theo đơn vị psi và bar. Thông thường được chia từ 0 đến 5 bar và từ 0 đến 50 psi để đo áp suất. Ngược với chiều xoay của kim đồng hồ, về phía dưới vạch số 0 là vùng đo chân không, nấc chia từ 0 xuống -30 inHg chân không.

Chiếc đồng hồ bên phải màu đỏ là đồng hồ đo áp suất cao. Dùng để kiểm áp suất bên phía cao áp của hệ thống điều hoà. Mặt đồng hồ được chia từ 0 đến 10 bar và từ 0 đến 100 psi.

Đầu nối ống màu vàng bố trí giữa bộ đồng hồ được sử dụng cho cả đồng hồ thấp áp và cao áp mỗi khi thao tác hút chân không hoặc nạp môi chất lạnh vào hệ thống.

3.2.2 Các ống nạp gas

Các ống phân biệt bởi màu sắc: xanh dương, vàng, đỏ. Như quy định chung, ống xanh dương được dùng ở phía thấp áp, ống đỏ cho phía cao áp, ống vàng được nối với bình chứa gas điều hoà.

Hình 3.2. Các ống dây nạp gas điều hoà.

Khi nạp ga vào hệ thống điều hoà trong khi máy nén đang hoạt động, phải nạp từ phía thấp áp. Nhưng nếu dùng nhầm ống nạp phía cao áp với van phía thấp áp mở để nạp từ phía thấp áp, gas cao áp sẽ chảy ngược vào bình chứa gas làm bình chứa có thể bị nổ.

3.2.3. Đầu nối nhanh nạp gas điều hoà

Hình 3.3. Đầu nối nhanh nạp gas điều hoà.

Các đầu nối nhanh (theo tiêu chuẩn SAE) được sử dụng để nối với các van sửa chữa R-134a nhằm tránh rò gas khi tháo và lắp bộ đồng hồ cũng như để cải thiện khả năng thuận tiện cho việc bảo dưỡng sửa chữa. Màu sắc của mỗi đầu nối đã được thay đổi để tránh dùng lẫn giữa hai kiểu.

3.2.4. Bơm hút chân không

Trong tình huống hệ thống bị xì thất thoát mất nhiều môi chất lạnh hoặc phải xả hết môi chất lạnh ra khỏi hệ thống để thay mới bộ phận và sửa chữa, người thợ phải tiến hành hút chân không đúng kỹ thuật trước khi nạp lại môi chất lạnh vào hệ thống.

Quá trình hút chân không một hệ thống điều hoà sẽ thực hiện được hai mục đích quan trọng:

- Hút hết không khí trong hệ thống để dành chỗ cho môi chất lạnh.

- Làm giảm áp suất trong hệ thống tạo điều kiện cho chất ẩm sôi bốc hơi và sau đó được hút hết ra ngoài.

Sau khi hút chân không, nếu còn sót lại một lượng rất ít không khí hay chất ẩm ướt, vẫn gây ra ảnh hưởng xấu cho hệ thống lạnh. Nó làm giảm hiệu suất lạnh và đôi khi dẫn đến nhiều hỏng hóc quan trọng khác, cụ thể là làm hỏng máy nén.

Không khí có lẫn chất ẩm ướt gây ra một số tác hại như:

- Tạo nên áp suất cao trong hệ thống cho môi chất lạnh giảm khả năng thay đổi từ thể hơi sang thể lỏng trong chu kỳ hoạt động của nó.

- Làm giảm sút đáng kể khả năng lưu thông cũng như khả năng hấp thụ nhiệt của môi chất.

- Làm đóng băng đá trong ống dẫn cũng như trong van tiết lưu, hiện tượng đóng băng làm tắc nghẽn toàn bộ hệ thống.

Hình 3.4. Bơm hút chân không.

3.2.5. Thiết bị phát hiện xì gas

Các yếu tố sau đây giúp ta phát hiện vị trí xì ga:

- Thường bị xì nơi đầu ống nối tại máy nén, tại các khớp nối, nối ống và tại các gioăng đệm

- Môi chất lạnh có thể thẩm thấu xuyên qua ống dẫn. Axit tạo nên do trộn lẫn nước với môi chất lạnh, ăn thủng ống dẫn của giàn lạnh, làm xì mất môi chất lạnh.

- Nơi nào có vết dầu bôi trơn là nơi đó bị xì gas, vì gas xì ra mang theo dầu bôi trơn của máy nén.

3.2.6. An toàn kỹ thuật trong bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hoà trên xe ô tô

Trong quá trình công tác thực hiện bảo trì sửa chữa một hệ thống điều hoà ô tô, người thợ phải đảm bảo tốt an toàn kỹ thuật bằng cách tôn trọng các chỉ dẫn của nhà chế tạo:

1. Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt khi chẩn đoán hay sửa chữa. Chất làm lạnh rơi vào mắt có thể sinh mù. Nếu chất làm lạnh rơi vào mắt hãy lập tức rửa mắt với một ca nước lớn trong vòng 15 phút, rồi đến bác sĩ để điều trị.

2. Phải đeo găng tay khi nâng, bệ bình chứa chất làm lạnh hoặc tháo lắp các mối nối trong hệ thống làm lạnh. Chất làm lạnh vào tay, vào da sẽ gây tê cứng.

3. Phải tháo tách dây cáp cọc âm ắc quy trước khi sửa chữa các bộ phận hệ thống điều hoà ô tô trong khoang động cơ cũng như sau bảng đồng hồ.

4. Dụng cụ và vị trí làm việc phải tuyệt đối sạch sẽ.

5. Trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống điều hoà phải lau chùi sạch sẽ bên ngoài các đầu ống nối.

6. Các nút bịt đầu ống, các nút che kín cửa của một bộ phận điều hoà mới chuẩn bị thay vào hệ thống, cần phải giữ kín cho đến khi lắp ráp vào hệ thống.

7. Không được xả môi chất trong một phòng kín. Có thể gây tử vong do ngạt thở.

8. Trước khi tháo một bộ phận của hệ thống điều hoà, cần phải xả sạch ga môi chất, phải thu hồi ga môi chất vào trong một bình chứa chuyên dùng.

9. Trước khi tháo lỏng một đầu nối ống, nên quan sát xem có vết dầu nhờn báo hiệu xì ga để kịp thời xử lý, phải siết chặt đảm bảo kín các đầu nối ống.

10. Trước khi tháo hở hệ thống điều hoà để thay bộ phận hay sửa chữa, cần phải xả hết sạch ga, kế đến hút chân không và nạp môi chất lạnh mới. Nếu để cho môi chất chui vào máy hút chân không trong suốt quá trình bơm hút chân không hoạt động sẽ làm hỏng thiết bị này.

11. Sau khi tháo tách rời một bộ phận ra khỏi hệ thống điều hoà, phải lập tức bịt kín các đầu ống nhằm ngăn cản không khí và tạp chất chui vào.

12. Không được phép tháo nắp đậy trên cửa một bộ phận thuộc hệ thống điều hoà, hay tháo nút bịt các đầu ống dẫn khí chưa sử dụng các bộ phận này.

13. Khi lắp ráp trở lại, phải thay gioăng cao su mới có thấm dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng.

14. Lúc lắp đặt một ống dẫn môi chất nên tránh tác động lực quá mức lên các đường ống dẫn, tránh xa vùng có nhiệt và ma sát.

15. Siết nối ống và các đầu ống dẫn phải siết đúng mức quy định, không được siết quá mức.

16. Dầu nhờn bôi trơn máy nén có ái lực với chất ẩm (hút ẩm) do đó không được mở hở nút bình dầu nhờn khi chưa sử dụng. Đậy kín ngay nút bình dầu nhờn khi đã sử dụng.

Hệ thống điều hoà trên xe ô tô có ba tác nhân gây hại cần loại bỏ đó là: Chất ẩm ướt, bụi bẩn và không khí. Các chất này không thể tự nhiên xâm nhập vào hệ thống điều hoà, tuy nhiên chúng có thể xâm nhập một khi có bộ phận nào của hệ thống điều hoà bị hỏng hóc do va đập hay do rỉ sét. Quá trình bảo dưỡng sửa chữa không đúng kỹ thuật, thiếu an toàn vệ sinh cũng tạo điều kiện cho tạp chất xâm nhập vào hệ thống.

Sau đây là danh sách một số tạp chất và những tác hại của nó với hệ thống điều hoà ô tô:

- Chất ẩm ướt: Gây đóng băng, tắc nghẽn van tiết lưu. Hình thành axít Hydrochloric và axít Hydrofluoric, gây ăn mòn và rỉsét.

- Không khí: Làm tăng cao áp suất và nhiệt độ nén môi chất, làm thay đổi tính chất cơ bản của môi chất lạnh. Ô xy hóa làm hỏng dầu nhờn bôi trơn, đưa chất ẩm vào trong hệ thống, giảm hiệu suất lạnh.

- Bụi bẩn: Bít nghẽn lưới lọc và ống tiết lưu cố định, tạo chất phản ứng sản sinh axít, gây mài mòn.

- Chất Alcohol: Ăn mòn kẽm và nhôm, tạo tình trạng phủ đồng, phá hủy nhanh chóng môi chấtlạnh

- Hóa chất nhuộm màu: Có khả năng tạo kết tủa gây tắc nghẽn các van, làm tăng lượng dầu nhờn bôi trơn, chỉ có công dụng phát hiện xì ga nhiều.

- Cao su: Phá hỏng và làm tắc nghẽn hệ thống.

- Mảnh vỡ kim loại: Làm tắc nghẽn lưới lọc và các van, phá hỏng van lưỡi gà, gây trầy xước các chi tiết di động.

- Dầu nhờn bôi trơn không đúng loại: Làm giảm hiệu suất bôi trơn, tạo keo bít nghẽn hệ thống, tự phân hủy làm hỏng môi chất lạnh, chứa chất ẩm ướt.

3.3. Chẩn đoán hệ thống điều hòa xe hyundai kona 1.6 turbo 2019

a. Kiểm tra bằng cách quan sát.

Hình 3.6: Kiểm tra bằng cách quan sát và nghe

Đai dẫn động có bị lỏng không?

+ Nếu đai dẫn động bị lỏng nó sẽ bị trượt và sẽ bị mòn

Tiếng ồn nghe gần máy nén

+ Kiểm tra bulong bắt máy nén và buloong bắt giá đỡ

Tiếng ồn nghe trong máy nén

+ Tiếng ồn sinh ra do các chi tiết bên trong bị hỏng

Cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn

+ Nếu các cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn, thì áp suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh. Cần phải làm sạch tất cả các bụi bẩn ở giàn nóng.

Các vết dầu ở các mối nối hệ thống làm lạnh

+ Vết dầu ở các mối nối chỉ ra rằng ga bị rò rỉ ở chỗ đó. Sở dĩ có hiện tượng này là do dầu máy nén được trộn lẫn với ga và nó thoát ra cùng với gar a khỏi mạch làm lạnh khi có rò rỉ, dầu sẽ dính lại ở chỗ ga rò.

+ Nếu phát hiện ra những vất dầu như vậy cần phải xiết chặt lại các chi tiết hay thay thế khi cần để chấm dứt sự rò rỉ.

+ Các khớp nối của máy nén và chỗ nối ống có gioăng được đặt ở những nơi dễ nhận thấy vết dầu, vì vậy phải chú ý đặt biệt đến các chỗ này.

Có tiếng ồn gần quạt gió

+ Quay mô tơ quạt gió tới các vị trí LO, MED và HI. Nếu có tiếng ồn không bình thường hoặc sự quay của mô tơ không bình thường, thì phải thay thế mô tơ quạt gió.
Các vật thể lạ kẹp trong quạt gió cũng có thể tạo ra tiếng ồn và việc lắp ráp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó tất cả các nguyên nhân này cần phải kiểm tra đầy đủ trước khi thay thế mô tơ quạt gió.

Kiểm tra lượng ga qua kính nhìn

+ Nếu nhìn thấy nhiều bọt thì có nghĩa là thiếu ga nên bổ sung ga cho đủ, đồng thời cũng phải kiểm tra luôn các vết dầu như đã miêu tả ở trên để đảm bảo ga không bị rò rỉ.

+ Nếu không nhìn thấy bọt ngay cả khi tưới nước lên giàn nóng để làm lạnh nó, tức là có quá nhiều ga trong hệ thông, vì vậy cần xả ga đến khi lượng ga còn lại là đúng.

b. Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa thông qua kiểm tra áp suất ga.

 

 

Hình 3.7: Kiểm tra áp suất ga

  • Tầm quan trọng của sự kiểm tra áp suất:

        Việc kiểm tra áp suất môi chất trong khi điều hòa làm việc cho phép ta có thể giả định những khu vực có vấn đề. Do đó điều quan trọng là phải xác định được giá trị phù hợp để chẩn đoán sự cố.

  • Tìm sự cố bằng cách sử dụng đồng hồ đo áp suất.

Khi thực hiện chẩn đoán bằng cách sử dụng đồng hồ đo phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

+ Nhiệt độ nước làm mát động cơ: Sau khi được hâm nóng.

+ Tất cả các cửa: Được mở hoàn toàn.

+ Núm chọn luồng không khí: “FACE”.

+ Núm chọn dẫn khí vào: “RECIRC”.

+ Tốc độ động cơ: 1500 (vòng/phút)- R134a; 2000 (vòng/phút)- R12.

+ Núm chọn tốc độ quạt gió: HI

+ Núm chọn nhiệt độ: MAX COOL.

+ Công tắc điều hòa: ON.

+ Nhiệt độ đầu vào của điều hòa: 300C đến 350C.

  • Chú ý: Đối với xe có trang bị bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh EPR, vì phía áp suất thấp được điều khiển bởi EPR nên các giá trị bất thường có thể không được chỉ ra trực tiếp trên áp suất đồng hồ.

 

Hình 3.8: Áp suất ga ở mức tiêu chuẩn.

 

+ Phía áp suất thấp: 0,15 ÷ 0,25 MPa (1,5 ÷ 2.5 kgf/cm2)

+ Phía áp suất cao: 1,6 ÷ 1,8 MPa (14 ÷ 16 kgf/cm2)

  • Một số hư hỏng thường gặp được kiểm tra bằng đồng hồ đo áp suất

Hình 3.9 Áp suất ga không đủ

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Áp suất thấp ở cả vùng áp cao và áp thấp.

- Bọt có thể thấy ở mắt gas.

- Lạnh yếu.

- Thiếu môi chất.

 

 

 

- Rò rỉ môi chất.

- Kiểm tra rò rỉ môi chất và sửa chữa.

 

 

- Nạp thêm môi chất.

Hình 3.10 Áp suất ga quá cao

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Áp suất cao ở cả vùng áp cao và áp thấp.

- Không có bọt ở mắt gas mặc dù tốc độ hoạt động thấp (thừa môi chất)

- Lạnh yếu.

 

 

- Thừa môi chất.

 

 

- Giải nhiệt giànnóng

kém.

 

- Điều chỉnh đúng lượng môi chất.

 

- Vệ sinh giàn nóng.

- Kiểm tra hệ thống làm mát (quạt giải nhiệt).

Hình 3.11 Áp suất ga thay đổi

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Hệ thống điều hòa hoạt động bình thường sau khi bật: Sau một thời gian phía áp thấp giảm tới áp suất chân không. (Tại thời điểm này, tính năng làm lạnh giảm).

- Không lọcđược ẩm.

- Thay phin lọc gas.

 

- Hút chân không triệt để trước khi nạp gas, điều này giúp hút ẩm ra khỏi hệ thống lạnh.

Hình 3.12 Áp suất ga bị sụt

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Áp suất phía áp thấp cao, phía áp cao thấp.

- Khi tắt máy điều hòa, ngay lập tức áp suất ở phần áp thấp và áp cao bằng nhau.

- Khi chạm vào thân máy nén thấy không nóng.

- Không đủ lạnh.

- Máy nénbị hư.

- Kiểm tra và sửachữa máy nén.

Hình 3.13 Áp suất ga bị nghẽn

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Khi tắt nghẽn hoàn toàn, giá trị áp suất ở phần áp thấp giảm ngay xuống giá trị chân không ngay lập tức (không thể làm lạnh).

- Khi có xu hướng tắc nghẽn, giá trị áp suất ở phần áp thấp sẽ giảm dần xuống giá trị chân không.

- Bụi bẩn hoặc hơi ẩm đóng băng thành khối tại van tiết lưu.

 

 

 

- Làm rõ nguyên nhân gây tắt. Thay thế chi tiết bị nghẹt.

 

- Hút triệt chân không trong hệ thống lạnh.

Hình 3.14 Áp suất ga đều cao

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Giá trị áp suất phía áp cao và phía áp thấp đều cao.

- Tính năng làm lạnh giảm tương ứng với việc tăng áp suất bên thấp.

- Nếu lượng môi chất đủ, sự sủi bọt tại mắt gas giống như lúc hoạt động bình thường.

- Không khí xâm nhập

- Thay môi chất.

 

 

 

 

- Hút triệt để chân không.

Hình 3.10 Áp suất ga thấp áp bị cao

Triệu chứng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

- Áp suất ở phần áp thấp tăng, tính năng làm lạnh giảm. Áp suất ở phần áp cao hầu như không thay đổi.

- Suất hiện băng tuyết bám trên đường ống thấp áp.

- Hỏng van tiết lưu.

- Thay thế van tiết lưu mới.

3.4. Bảo dưỡng hệ thống điều hòa xe Hyundai Kona 1.6 turbo 2019

3.4.1. Bảo dưỡng máy nén

Việc bảo dưỡng máy nén là cực kỳ quan trọng đảm bảo cho hệ thống điều hoà không khí hoạt động được tốt, bền, hiệu suất làm việc cao nhất.

Máy nén dễ xảy ra sự cố ở trong 3 thời kỳ: Thời kỳ ban đầu khi mới chạy thử và thời kỳ đã xảy ra các hao mòn các chi tiết máy.

Cứ sau 6000 giờ thì phải đại tu một lần. Dù máy ít chạy thì 01 năm cũng phải đại tu một lần.

Máy nén sử dụng lâu ngày, trước khi chạy lại phải tiến hành kiểm tra:

- Kiểm tra độ kín và tình trạng của các van xả, van hút máy nén.

- Kiểm tra bên trong máy nén, tình trạng dầu, các chi tiết máy có bị han rỉ, lau chùi các chi tiết. Trong các kỳ đại tu cần phải tháo các chi tiết, lau chùi và thay dầu mỡ.

- Kiểm tra mức độ mài mòn, độ biến dạng của các thiết bị như: các đệm kín, xy lanh, piston, bạc lót, vòng gioăng, vv.. so với kích thước tiêu chuẩn. Mỗi chi tiết yêu cầu độ mòn tối đa khác nhau. Khi độ mòn vượt quá mức cho phép thì phải thay thế cái mới.

- Lau chùi vệ sinh máy nén.

- Bảo dưỡng máy nén:

+ Bảo dưỡng định kỳ: Theo quy định cứ sau 72 đến 100 giờ làm việc đầu tiên phải tiến hành thay dầu máy nén. Trong 5 lần đầu tiên phải tiến hành thay dầu hoàn toàn, bằng cách mở nắp bên tháo sạch dầu, dùng giẻ sạch thấm hết dầu bên trong cácte, vệ sinh sạch sẽ và bổ sung dầu mới vào với số lượng đầy đủ

+ Kiểm tra dự phòng: Cứ sau 3 tháng phải mở và kiểm tra các chi tiết quan trọng của máy như: xy lanh, piston, đệm kín, vòng chặn v.v...

 - Tiến hành cân chỉnh và căng lại dây đai dẫn động máy nén khi thấy lỏng. Công việc kiểm tra, bảo dưỡng này tiến hành hàng tuần.

 

STT

 

Tên nguyên công,

bước

Bản vẽ nguyên

công, bước

Dụng cụ, thiết bị, vật tư

Yêu cầu kỹ thuật

1

Tháo máy nén

1.1 Xả dầu bôi trơn ra khỏi máy nén

 

 

 

 

1.2.Tháo van điện từ ra khỏi máy nén.

 

 

 

 

1.3.Tháo puly máy nén.

 

 

 

 

 

 

1.4.Tháo piston, đĩa chéo, các lá van ra khỏi  thân máy nén.

 

 

 

 

 

- Cờ lê 10, cốc đựng.

 

 

 

 

- Kìm mở phanh ngoài mũi thẳng.

 

 

 

- Súng hơi, tay nối ngắn 1/2, khẩu lục giác 10, vam 3 chấu, kìm mở phanh ngoài mũi thẳng, khay đựng đồ.

 

- Búa cao su.

 

 

 

 

- Tránh làm dầu bôi trơn rơi ra tay và các khu vực xung quanh.

 

 

- Thao tác làm việc chính xác và cẩn thận.

 

- Kê đệm chắc chắn, puly và bu lông đặt vào khay đựng đồ.

 

 

- Tháo nắp trước và nắp sau máy nén, tháo các lá van, lựa rút piston, đĩa chéo ra khỏi xy lanh máy nén, sau đó tháo đĩa chéo, lò xo hồi vị.

- Nếu nắp trước và nắp sau máy nén bị dính chặt vào thân máy nén, bùng búa cao su gõ nhẹ làm nắp tách ra khỏi thân máy nén.

 

2

Làm sạch

Lau sạch piston, xy lanh máy nén, các đĩa van.

 

 

- Khay đựng đồ, giẻ lau sạch, dầu diesel, chổi sơn.

 

 

- Dùng giẻ lau sạch các bề mặt của piston, xy lanh, các đĩa van.

- Dùng chổi sơn vệ sinh những nơi giẻ lau không lau được.

- Tránh làm xước các bề mặt làm việc.

3

Kiểm tra chi tiết

3.1. Kiểm tra khe hở piston, xy lanh bằng thước cặp.

 

 

 

3.2. Kiểm tra phớt đầu trục máy nén, ổ bi đĩa.

 

 

 

 

3.3. Kiểm tra các đĩa van, lò xo, đĩa nghiêng.

 

 

 

- Thước cặp.

 

 

 

 

 

- Khe hở piston và xy lanh cho phép không vượt quá 0,03 mm.

- Nếu thấy bị xước thì thay máy nén mới.

 

- Phớt đầu trục máy nén nứt, mòn quá thì thay mới.

- Vòng bi rơ quá thì thay mới.

- Các lá van bị gãy cần thay mới.

 

- Bước xoắn thấp nhất của lò xo không nhỏ hơn 3mm.

- Đĩa chéo quá mòn thì thay mới.

4

Lắp chi tiết

Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo.

 

 

 

- Súng hơi, tay nối ngắn 1/2 cùng với khẩu lục giác 10, vam 3 chấu, Kìm mở phanh ngoài mũi thẳng, khay đựng đồ.

 

- Lắp đúng chi tiết, đúng vị trí, tránh xiết  bu lông quá lực làm cháy ren.

 

5

Kiểm tra điều chỉnh

5.1. Sau khi gá lắp chắc chắn máy nén với động cơ và hệ thống điều hoà, ta tiến hành nén khí để kiểm tra độ kín khít trong hệ thống.

 

 

 

 

 

 

5.2. Sau khi kiểm tra chắc chắn hệ thống đã kín khít, ta tiến hành hút chân không trong vòng 15 phút.

 

 

 

 

 

 

 

 

5.3. Sau khi đảm bảo hệ thống đã kín khít, tiến hành nạp gas vào hệ thống.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đồng hồ nạp gas, máy nén khí.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đồng hồ nạp gas, bình gas R-134a, máy hút chân không.

 

 

 

- Lắp đầu ống màu đỏ vào bên cao áp, ống màu xanh dương vào bên thấp áp, ống màu vàng lắp với máy nén. Khoá van bên thấp áp, nén khí bên cao áp. Tiến hành bật máy nén và nén không khí vào bên trong đường cao áp của hệ thống điều hoà. Áp suất nén khoảng 20 kg/cm2.

- Sau khi nén không khí đến giá trị áp suất đó, ta tiến hành tắt máy nén, khoá van đồng hồ bên phía cao áp và theo dõi chỉ số trên đồng hồ trong vòng 30 phút. Nếu thấy có hiện tượng giảm áp, cần kiểm tra lại sự kín khít của hệ thống.

- Lắp đầu ống màu vàng với máy hút chân không. Bật máy hút chân không để hút hết không khí và hơi ẩm có trong hệ thống đi ra ngoài. Sau khi hút chân không được 15 phút, tiến hành đóng 2 van bên cao áp và thấp áp của đồng hồ lại và theo dõi trong vòng 5 phút. Nếu thấy có hiện tượng tăng áp, cần kiểm tra lại sự kín khít của hệ thống.

 

- Lắp đầu ống màu vàng lắp với bình chứa gas. Khởi động động cơ, hé mở từ từ van phía thấp áp cho môi chất lạnh dạng hơi tự nạp vào hệ thống đang ở trạng thái chân không. Khi đã nạp đủ lượng môi chất cần thiết: thấp áp ở mức 1,5 - 2,5 kg/cm2 và cao áp ở mức 14 - 15 kg/cm2, tiến hành khóa kín van phía thấp áp. Khóa van bình chứa môi chất, tháo các đường ống dây ra khỏi hệ thống.

 

3.4.2. Bảo dưỡng giàn nóng

Giàn nóng điều hoà ô tô là bộ phận cần được vệ sinh, súc rửa thường xuyên. Vì sau thời gian dài sử dụng, bụi bẩn sẽ bám vào các cách tản nhiệt dẫn đến việc tản nhiệt không tốt làm giảm độ mát khi bật điều hoà. Trường hợp này dùng khí nén hoặc nước sạch để vệ sinh giàn nóng. Việc giàn nóng điều hòa ô tô hoạt động ổn định sẽ giúp tăng tuổi thọ cho các bộ phận trong hệ thống điều hòa ô tô và tiết kiệm nhiên liệu khi vận hành.

3.4.3. Bảo dưỡng giàn lạnh

Xả băng giàn lạnh: Khi xuất hiện băng bám trên giàn lạnh nhiều sẽ làm tăng nhiệt trở của giàn lạnh, dòng không khí đi qua giàn bị tắc, giảm lưu lượng gió. Trong một số trường hợp làm tắc các cánh quạt, mô tơ quạt không thể quay làm cháy mô tơ. Vì vậy phải thường xuyên xả băng giàn lạnh. Nói chung khi băng bám nhiều, dòng không khí bị thu hẹp làm tăng trở lực kéo theo dòng điện của quạt tăng. Theo dõi dòng điện quạt giàn lạnh có thể biết chừng nào xả băng là hợp lý nhất.

Quá trình xả băng chia ra làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Hút hết gas trong giàn lạnh.

+ Giai đoạn 2: Xả băng giàn lạnh.

+ Giai đoạn 3: Làm khô giàn lạnh.

Vệ sinh giàn lạnh: Muốn vậy cần tắt hệ thống điều hoà, để khô giàn lạnh và dùng khí nén thổi sạch, nếu không được cần phải rửa bằng nước.

- Xả dầu giàn lạnh về bình thu hồi dầu hoặc xả trực tiếp ra ngoài.

- Vệ sinh máng thoát nước giàn lạnh.

- Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị đo lường, điều khiển.

3.4.4. Bảo dưỡng quạt

+ Tra dầu mỡ vào vòng bi hoặc bạc.

+ Thay chổi than nếu mòn hết hoặc gần hết.

+ Vệ sinh cánh quạt, trong trường hợp cánh quạt chạy không êm cần tiến hành sửa chữa để cân bằng động tốt nhất.

+ Khi lắp lại quạt phải có keo hoặc gioăng lót vào vị trí mép lắp ghép quạt.

+ Khi lắp lại thì cần phải kiểm tra chiều quay của cánh quạt có đúng không.

+ Khi lắp ghép xong phải kiểm tra cho quạt chạy thử.

+ Lắp lại quạt lên giàn nóng và giàn lạnh phải bảo đảm lắp đúng như ban đầu.

3.5. Kỹ thuật xả gas, hút chân không và nạp gas điều hoà ô tô

3.5.1. Kỹ thuật xả gas hệ thống điều hoà ô tô

Trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống điều hoà ô tô, ta phải xả sạch  môi chất lạnh trong hệ thống. Môi chất lạnh xả ra phải được thu hồi và chứa đựng trong bình chứa chuyên dùng. Muốn xả gas từ một hệ thống điều hoà ô tô đúng kỹ thuật, đúng với luật bảo vệ môi trường, ta cần đến thiết bị chuyên dùng gọi là trạm xả gas và thu hồi gas.

Bình thường trong quá trình sửa chữa hệ thống điều hoà ô tô, người ta thường xả gas với bộ đồng hồ nạp gas điều hoà thông thường. Cách này vừa tiện lợi lại nhanh chóng, được sử dụng phổ biến ở các garage hay nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng ô tô.

Quy trình xả gas với đồng hồ nạp gas thông thường:

- Tắt động cơ, máy nén không hoạt động, lắp ráp bộ đồng hồ đo vào hệ thống điều hoà ô tô .

- Đặt đầu ống màu vàng của bộ đồng hồ lên một khăn hay giẻ lau sạch.

- Mở nhẹ van đồng hồ phía cao áp cho môi chất lạnh thoát ra theo ống màu vàng.

- Quan sát kỹ khăn lau xem dầu bôi trơn có cùng thoát ra theo môi chất lạnh không. Nếu có, hãy đóng bớt van nhằm giới hạn thất thoát dầu nhờn.

- Sau khi đồng hồ phía cao áp chỉ áp suất dưới mức 3,5 kgf/cm2, hãy mở từ từ van đồng hồ phía thấp áp.

- Khi áp suất trong hệ thống lạnh đã hạ xuống thấp, hãy tuần tự mở cả hai van đồng hồ cho đến lúc số đọc là số không.

- Bây giờ hệ thống lạnh đã được xả sạch môi chất lạnh có thể an toàn tháo tách rời các bộ phận để kiểm tra sửa chữa như yêu cầu.

- Đóng kín các van đồng hồ sau khi môi chất lạnh đã xả ra hết.

- Tháo tách bộ đồng hồ, nhớ đậy kín các cửa trên máy nén, đề phòng tạp chất chui vào hệ thống điều hoà.

 

Hình 3.14. Kỹ thuật xả ga hệ thống điều hoà ô tô.

1 - Khoá kín van thấp áp;   2 - Mở nhẹ van cao áp; 3 - Ống màu đỏ nối vào phía cao áp;

4 - Ống màu xanh dương nối vào phía thấp áp; 5 - Vải sạch giúp theo dõi dầu bôi trơn.

3.5.2. Kỹ thuật hút chân không hệ thống điều hoà ô tô

Sau mỗi lần xả ga để tiến hành sửa chữa, thay mới bộ phận của hệ thống điều hoà, phải tiến hành hút chân không trước khi nạp môi chất lạnh mới vào hệ thống. Công việc này nhằm mục đích hút sạch không khí và chất ẩm ra khỏi hệ thống trước khi nạp ga trở lại.

Quá trình hút chân không sẽ làm cho áp suất trong hệ thống lạnh giảm xuống thấp, nhờ vậy điểm sôi của chất ẩm nếu còn sót lại trong hệ thống cũng hạ thấp, chất ẩm sôi và bốc hơi tức thì và sau đó được hút sạch ra khỏi hệ thống lạnh. Thời gian cần thiết cho một lần hút chân không kéo dài khoảng 15 phút.

Thao tác việc hút chân không như sau:

- Sau khi đã xả sạch môi chất lạnh trong hệ thống, ta khóa kín hai van đồng hồ thấp áp và cao áp, để nguyên bộ đồng hồ đo gắn trên hệ thống điều hoà ô tô.

- Trước khi tiến hành hút chân không, nên quan sát các áp kế để biết chắc chắn môi chất lạnh đã được xả hết.

- Lắp ống màu vàng của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân không.

- Khởi động bơm hút chân không.

- Mở van đồng hồ phía áp suất thấp, quan sát kim chỉ. Kim phải chỉ trong vùng chân không ở phía dưới số 0.

- Sau 5 phút dừng việc hút chân không, đóng van cao áp và van thấp áp và kiểm tra rò rỉ.

- Nếu kim của đồng hồ cao áp và thấp áp không ở mức dưới 0 chứng tỏ hệ thống bị rò rỉ, phải tháo tách bơm chân không, tìm kiếm và sửa chữa chỗ rò rỉ.

Tiến hành xử lý chỗ rò rỉ theo quy trình sau đây:

1. Khóa kín cả hai van đồng hồ. Tắt bơm hút chân không.

2. Nạp vào hệ thống một lượng môi chất lạnh khoảng 0,4 kg.

3. Dùng thiết bị kiểm tra xì ga để phát hiện chỗ xì. Xử lý và sửa chữa.

4. Sau khi khắc phục xong vị trí xì hở, lại phải xả hết môi chất lạnh và tiến hành hút chân không trở lại.

- Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thống hoàn toàn kín tốt, số đo chân không trong khoảng 24 - 26 inHg (610 - 660 mmHg, 20,3 - 13,5 kPa).

- Bây giờ khóa kín cả hai van đồng hồ thấp áp và cao áp trước khi tắt máy bơm chân.

Hình 3.15. Kỹ thuật hút chân không hệ thống điều hoà ô tô.

1 - Môi chất làm lạnh; 2 - Bơm hút chân không; 3 - Đồng hồ nạp gas điều hoà.

3.5.3. Kỹ thuật nạp gas hệ thống điều hoà ô tô

Nạp môi chất lạnh vào hệ thống điều hoà ô tô là việc làm quan trọng, phải được thực hiện đúng phương pháp, đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tránh làm hỏng máy nén. Nạp môi chất lạnh là nạp vào hệ thống điều hoà ô tô đúng loại và đúng lượng môi chất cần thiết.

Thông thường, trong khoang động cơ của ô tô cũng như trong cẩm nang sửa chữa của chủng loại ô tô đó có ghi rõ loại môi chất lạnh và lượng môi chất cần nạp vào. Lượng môi chất nạp có thể được cân đo theo đơn vị pound hay kg.

Kỹ thuật nạp ga được tiến hành theo một trong hai phương pháp cơ bản sau đây:

- Nạp môi chất lạnh vào hệ thống điều hoà ô tô trong lúc máy nén đang hoạt động.

- Nạp môi chất lạnh vào hệ thống điều hoà ô tô trong lúc máy nén không hoạt động.

3.5.3.1. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén đang hoạt động

Kinh nghiệm thực tế cho thấy phương pháp nạp này thích ứng cho trường hợp nạp bổ sung, có nghĩa là nạp thêm môi chất lạnh cho ô tô bị thiếu môi chất lạnh do hao hụt lâu ngày. Nó cũng được áp dụng để nạp môi chất mới cho một hệ thống sau khi đã hút chân không. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp nạp này là môi chất lạnh được nạp vào hệ thống từ phía áp suất thấp và ở trạng thái hơi.

Để tiến hành nạp môi chất vào một hệ thống điều hoà ô tô vừa hoàn tất hút chân không, ta tuần tự thao tác như sau:

Hệ thống điều hoà ô tô vừa được hút chân không xong, giữ nguyên bộ áp kế gắn trên hệ thống với hai van khóa kín. Lắp ráp ống nối màu vàng vào bình chứa môi chất lạnh.

Thao tác như sau để xả sạch không khí trong ống nối màu vàng:

- Mở van bình chứa môi chất sẽ thấy ống màu vàng căng lên vì có áp suất của môi chất.

- Nới lỏng van xả ống màu vàng tại đồng hồ nạp gas trong vài giây cho ga môi chất lạnh đẩy hết không khí ra ngoài.

- Sau khi xả hết không khí trong ống vàng, khoá chặt van xả này lại.

- Khởi động động cơ. Hé mở từ từ van phía thấp áp cho môi chất lạnh dạng hơi tự nạp vào hệ thống đang ở trạng thái chân không.

- Sau khi áp kế chỉ áp suất đă tăng lên được khoảng 2 kg/cm2, ta đặt núm chỉnh ở mức lạnh tối đa và vận tốc quạt gió tối đa, máy nén sẽ tiếp tục hút hơi môi chất lạnh vào hệ thống.

- Khi đã nạp đủ lượng môi chất cần thiết: thấp áp ở mức 1,5 - 2,5 kg/cm2 và cao áp ở mức 14 - 15 kg/cm2, tiến hành khóa kín van phía thấp áp. Khóa van bình chứa môi chất, tháo tách ống màu vàng ra khỏi bình chứa môi chất.

Hình 3.16. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén đang hoạt động.

1 - Van đồng hồ phía thấp áp;   2 - Bình chứ môi chất;   3 - Công tắc điều hoà;

4 - Công tắc quạt gió điều hoà; 5 - Công tắc điểu chỉnh điều hoà.

3.5.3.2. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén không hoạt động

Phương pháp này thích ứng cho việc nạp môi chất lạnh vào một hệ thống lạnh trống rỗng đã được hút chân không. Môi chất ở thể lỏng và được nạp vào từ phía cao áp trong lúc máy nén không hoạt động. Trong quá trình nạp, khi ta lật ngược thẳng đứng bình chứa môi chất, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở dạng thể lỏng.

Phương pháp này giúp nạp nhanh nhưng khá nguy hiểm vì có thể làm hỏng máy nén nếu thao tác sai kỹ thuật.

Trong quá trình nạp môi chất lạnh vào một hệ thống điều hoà ô tô theo phương pháp này, chúng ta phải tuân thủ các quy định an toàn sau đây:

+ Không được phép khởi động động cơ ô tô và cho máy nén hoạt động trong lúc đang tiến hành nạp gas theo phương pháp này.

+ Không được mở van đồng hồ thấp áp trong lúc hệ thống đang được nạp với môi chất lạnh thể lỏng.

Chúng ta thao tác như sau để nạp môi chất lạnh vào hệ thống từ trước cho việc hút chân không, hai van đồng hồ vẫn còn khóa kín:

- Bộ đồng hồ đã được lắp ráp vào hệ thống từ trước cho việc hút chân không, hai van đồng hồ vẫn còn khóa kín.

- Lắp ráp đầu ống màu vàng vào bình chứa môi chất lạnh.

- Nới lỏng van xả ống màu vàng tại đồng hồ nạp gas trong vài giây cho ga môi chất lạnh đẩy hết không khí ra ngoài.

- Mở lớn hết mức van đồng hồ phía cao áp.

- Sau khi đã nạp đủ lượng môi chất vào hệ thống, khóa kín van đồng hồ phía cao áp. Khóa kín van bình chứa môi chất lạnh.

- Tháo tách rời ống giữa màu vàng ra khỏi bình chứa môi chất.

- Quay tay trục máy nén vài ba vòng để đảm bảo môi chất lạnh thể lỏng không đi vào phía thấp áp của máy nén và ứ đọng trong xy lanh.

- Nếu không thể quay tay trục máy nén được, chứng tỏ có môi chất lạnh lỏng len vào ứ đọng trong các xy lanh máy nén, lúc này nếu cho máy nén hoạt động sẽ phá hỏng máy nén. Phải chờ đợi một lúc cho môi chất lạnh lỏng bốc hơi.

Hình 3.17. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén không hoạt động.

1 - Bình chứa môi chất; 2 - Van đồng hồ phía cao áp.

 3.5.4. Nạp bổ sung môi chất lạnh

Do sử dụng lâu ngày hệ thống điều hoà ô tô bị hao hụt một phần môi chất, năng suất lạnh không đạt được tối đa, ta phải nạp bổ sung thêm môi chất, thao tác như sau:

- Khóa kín hai van bộ áp kế. Lắp ráp bộ áp kế vào hệ thống điều hoà ô tô đúng kỹ thuật.

- Xả không khí trong ống màu xanh dương bằng cách mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây cho ga áp suất bên trong hệ thống đẩy hết không khí ra ở đầu ống vàng, khóa kín van đồng hồ thấp áp,thao tác như thế để xả không khí trong ống đỏ bằng cách mở nhẹ van đồng hồ ca áp cho không khí bị đẩy hết ra ngoài.Khóa kín van đồng hồ cao áp.

- Lắp ống màu vàng của bộ đồng hồ vào bình chứa môi chất.

- Tiến hành xả không khí trong ống màu vàng như sau: Mở van bình chứa môi chất sẽ thấy ống vàng căng lên vì có áp suất ga.

- Nới lỏng van xả ống màu vàng tại đồng hồ nạp gas trong vài giây cho ga môi chất lạnh đẩy hết không khí ra ngoài.

- Sau khi xả hết không khí trong ống vàng, khoá chặt van xả này lại.

- Khởi động động cơ ô tô, cho nổ máy trên mức garanti, bật công tắc A/C.

- Mở rộng hai cánh cửa trước ô tô, đặt núm chỉnh ở mức lạnh tối đa, quạt gió ở vận tốc tối đa.

- Mở van đồng hồ phía thấp áp cho ga môi chất lạnh nạp vào hệ thống.

- Khi môi chất lạnh đã nạp được đầy đủ, khóa kín van đồng hồ thấp áp, tắt công tắc A/C, tắt máy, tháo b

KẾT LUẬN

  Qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp với sự cố gắng của bản thân và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đỗ Thành Phương cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn, em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng như tinh thần chung nhằm làm quen với việc tìm hiểu và bảo dưỡng sửa chữa em đã hoàn thành đồ án: “ Khai thác kỹ thuật  hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Kona 1.6 Turbo”. em đã cố gắng phân tích và trình bày những hiểu biết của mình trong quá trình khai thác kỹ thuật sao cho phù hợp với yêu cầu đề bài.

Ngay từ khi nhận được đề tài, em đã tiến hành tìm kiếm các tài liệu tham khảo có chọn lọc. Từ đó làm cơ sở để vận dụng những kiến thức đã học được trong nhà trường cũng như tham khảo các ý kiến chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn để hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

Quá trình tính toán các thông số của hệ thống điều hòa được em tiến hành một cách chính xác và đảm bảo độ tin cậy cao. Quá trình kiểm nghiệm hệ thống điều hòa cũng được em tiến hành cẩn thận và đã cho những kết quả nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Từ đó em có thể kết luận hệ thống điều hòa trên xe hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản đối với điều kiện và tiêu chuẩn tại nước ta. Như vậy đồ án của em đã giải quyết được các yêu cầu đề ra, cả về mặt lý thuyết cũng như khả năng ứng dụng thực tế.

Mặc dù bản thân em đã cố gắng rất nhiều và nhận được sự hướng dẫn từ phía giáo viên hướng dẫn nhưng do có một số hạn chế về thời gian cũng như kiến thức bản thân nên đồ án tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các giảng viên trong bộ môn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Catalog xe Hyundai Kona

[2] Nguyễn Bốn - Hoàng Ngọc Đồng , (2009) “Nhiệt kỹ thuật”, Nhà xuất bản giáo dục

[3] Nguyễn Đức Lợi - Phạm Văn Tùy, (2015) “Kỹ thuật lạnh cơ sở ”, Nhà xuất bản giáo dục

[4] Nguyễn Đức Lợi, (2015) “Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật;

[5] Pgs.Ts Võ Chí Chính, (2008) “Điều hòa không khí và thông gió”, Tài liệu lưu hành nội bộ, ĐHBK Đà Nẵng

[6] Nguyễn Đức Lợi, (2004) “Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí”, Hà Nội,  Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

Close