ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa trên xe Honda City đại học GTVT
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
MỤC LỤC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa trên xe Honda City đại học GTVT
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ 2
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại của hệ thống điều hòa 2
1.1.1. Nhiệm vụ hệ thống điều hòa. 3
1.1.2. Yêu cầu của hệ thống điều hòa. 5
1.1.3. Phân loại hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.5
1.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hòa trên oto 8
1.2.1 Cấu tạo chung. 8
1.2.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của các chu trình làm lạnh. 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN XE TOYOTA CAMRY 12
2.1. Ga lạnh ( Môi chất )12
2.1.1.Chức năng. 12
2.1.2. Đặc tính của ga lạnh R-134a. 12
2.2. Kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa trên xe toyota Camry.13
2.2.1. Kết cấu.13
2.2.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa không khí xe toyota Camry.16
2.2.3 Cácthànhphầnchínhtronghệthốngđiệnlạnh trên xe Toyota Camry.17
2.3. Các cụm chi tiết điển hình khác 29
2.3.1. Mô tơ trộn gió. 29
2.3.2. Mô tơ dẫn gió vào. 30
2.3.3. Mô tơ chia gió. 31
2.4. Các điều khiển chính trong hệ thống điều hòa tự động 32
2.5. Kiểm nghiệm hệ thống điều hòa trên xe Ô Tô 39
2.5.1. Xác định lớp cách nhiệt của trầnxe. 39
2.5.2. Tính nhiệt41
2.5.3. Tính chọn giàn ngưng. 45
2.5.4. Tính chọn giàn bốc hơi46
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE TOYOTA CAMRY 48
3.1. Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng 48
3.2. Quy trình nạp môi chất49
3.2.1. Rút chân không:49
3.2.2. Nạp môi chất lạnh cho hệ thống:51
3.3. Xây dựng quy trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống điều hòa không khí trên xe Toyota Camry 53
3.3.1. Bảo dưỡng máy nén. 53
3.3.2. Vệ sinh bình ngưng có thể tiến hành vệ sinh bằng thủ công hoặc có thể sử dụng hóa chất để vệ sinh. 53
3.3.4. Bảo dưỡng giàn nóng, giàn lạnh. 55
3.3.5. Bảo dưỡng quạt56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, một chiếc xe ô tô không những phải đảm bảo về tính năng an toàn cho người sử dụng mà nó còn phải đảm bảo cung cấp được các thiết bị tiện nghi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Một trong số đó là hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô. Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà hệ thống này ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Đem lại sự thoải mái, dễ chịu cho người ngồi trong xe dưới mọi điều kiện thời tiết.
Ở Việt Nam ô tô đã trở thành một phương tiện giao thông thông dụng của người dân. Các hãng xe lớn như: Toyota, Ford, Mecerdes-Benz, Honda, …đều đã có mặt trên thị trường. Số lượng xe lắp đặt hệ thống điều hòa không khí được sản xuất và bán ra với số lượng ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với việc nhu cầu sửa chữa hệ thống điều hòa ngày càng lớn. Từ nhu cầu đó mà yêu cầu cần đặt ra đối với người thợ, người kỹ sư ô tô đó là phải được trang bị những kiến thức chuyên môn về điều hòa không khí và rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề sửa chữa.
Tại khoa cơ khí trường đại học CNGT Vận Tải, việc học tập và nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên ô tô còn hạn chế. Tài liệu tham khảo cũng như các trang thiết bị thực hành sửa chữa chưa đáp ứng được nhu cầu học tập. Từ những vấn đề trên em đã được định hướng lựa chọn đề tài tốt nghiệp: “Khai thác kỹ thuật hệ thống điều hòa xe Toyota Camry 2019 ”
Nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao. Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cùng các thầy cô trong khoa và các bạn học em đã từng bước hoàn thiện được đề tài của mình. Đến nay đồ án tốt nghiệp của em đã hoàn thành các mục tiêu đề ra theo đúng thời gian quy định.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng. Nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng đề tài của em vẫn không tránh khỏi khiếm khuyết và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ
Hình 1.1: Sơ đồ bố trí hệ thống điều hòa trên ô tô.
Hệ thống điều hòa trên xe ô tô là một trong những hệ thống quan trọng nhất của xe, nó quyết định đến sự thoải mái khi sử dụng chiếc xe của bạn
Điều hòa không khí là một trang bị tiện nghi thông dụng trên ô tô. Nó có các chức năng sau:
+ Điều khiển nhiệt độ không khí trong xe.
+ Điều khiển lưu thông không khí
+ Duy trì độ ẩm và lọc gió.
+ Loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như: hơi nước, băng đọng trên mặt kính
1.1.1.Nhiệm vụ hệ thống điều hòa
a. Sưởi ấm.
Hình 1.2. Nguyên lý hoạt động của két sưởi.
Người ta dùng két sưởi như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng không khí trong xe. Két sưởi lấy nước làm mát đã được hâm nóng bởi động cơ này để làm nóng không khí trong xe nhờ quạt gió. Nhiệt độ của két sưởi vẫn còn thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Do đó ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc như một bộ sưởi ấm.
b. Làm mát
Hình 1.3: Nguyên lý hoạt động của giàn lạnh.
Giàn lạnh là một bộ phận trao đổi nhiệt để làm mát không khí trước khi đưa vào khoang xe. Khi bật công tắc điều hòa không khí, máy nén bắt đầu làm việc, đẩy môi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm mát nhờ môi chất lạnh. Khi đó không khí thổi qua giàn lạnh bởi quạt gió sẽ được làm mát để đưa vào trong xe.
Như vậy, việc làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm mát động cơ còn việc làm mát không khí lại phụ thuộc vào môi chất lạnh. Hai chức năng này hoàn toàn độc lập với nhau.
c. Hút ẩm.
Nếu độ ẩm trong không khí lớn khi đi qua giàn lạnh, hơi nước trong không khí sẽ ngưng tụ lại và bám vào các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là không khí sẽ được làm khô trước khi đi vào trong khoang xe. Nước đọng lại thành sương trên các cánh tản nhiệt và chảy xuống khay xả nước sau đó được đưa ra ngoài xe thông qua vòi dẫn.
d. Lọc gió.
Một bộ lọc được đặt ở cửa hút của hệ thống điều hòa không khí để làm sạch không khí trước khi đưa vào trong xe.
- Gồm hai loại:
Bộ lọc chỉ lọc bụi.
Bộ lọc lọc bụi kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính.
Hình 1.4: Bộ lọc không khí.
Hình 1.5: Bộ lọc gió kết hợp khử mùi.
1.1.2. Yêu cầu của hệ thống điều hòa
- Vận hành trơn tru, êm ái, hiệu quả và tiết kiệm hơn, kéo dài tuổi thọ các chi tiết, đồng thời hạn chế được các trục trặc
- Điều hòa ô tô không có mùi hôi
- Điều hòa ô tô đủ mát
- Điều hòa ô tô không xảy ra tình trạng lúc mát lúc không mát
1.1.3. Phân loại hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô được phân loại theo vị trí lắp đặt và theo phương thức điều khiển.
1.1.3.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt.
a. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước.
Ở loại này, giàn lạnh được gắn sau bảng đồng hồ. Gió từ bên ngoài hoặc không khí tuần hoàn bên trong được quạt giàn lạnh thổi qua giàn lạnh rồi đẩy vào trong khoang xe.
Kiểu này được dùng phổ biến trên các xe con 4 chỗ, xe tải.
Hình 1.6: Kiểu giàn lạnh đặt phía trước.
b. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước và sau xe. (Kiểu kép)
Kiểu giàn lạnh này là sự kết hợp của kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này cho không khí thổi ra từ phía trước hoặc từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng đều ở mọi nơi trong xe.
Loại này được dùng phổ biến trên các loại xe 7 chỗ.
Hình 1.7: Kiểu giàn lạnh kép.
c. Kiểu kép treo trần.
Kiểu kép treo trần bố trí hệ thống điều hòa có giàn lạnh phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trên trần xe. Kiểu thiết kế này giúp tăng được không gian khoang xe nên thích hợp với các loại xe khách.
Hình 1.8: Kiểu kép treo trần.
1.1.3.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển.
a. Phương pháp điều khiển bằng tay.
Phương pháp này cho phép điều khiển bằng cách dùng tay để tác động vào các công tắc hay cần gạt để điều chỉnh nhiệt độ trong xe. Ví dụ: công tắc điều khiển tốc độ quạt, hướng gió, lấy gió trong xe hay ngoài trời...
Hình 1.9: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa cơ trên xe Toyota Camry
b.Phương pháp điều khiển tự động.
Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn thông qua bộ điều khiển điều hòa ( ECU A/C). Nhiệt độ không khí được điều khiển một cách tự động dựa vào tín hiệu từ các cảm biến gửi tới ECU. VD: cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệt độ môi trường, cảm biến bức xạ mặt trời…
Hình 1.10: Bảng điều khiển điều hòa tự động trên xe Toyota Camry
1.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hòa trên oto
1.2.1 Cấu tạo chung
Hình 1.11 : Hệ thống điều hòa trên xe ô tô
Hệ thống điều hòa ô tô là thiết bị không thể thiếu trên xe, giúp người dùng luôn có những phút giây thư giãn trong không gian dễ chịu với mức nhiệt độ lý tưởng.
Hình 1.12 cấu tạo hệ thống điều hòa
1. Máy nén. 2. Khớp nối điện từ. 3. Dàn nóng. 4. Quạt gió 5. Cảm biến áp suất cao 6. Bình chứa (phin lọc) 7. Cảm biến áp suất thấp
|
8. Rơ le nhiệt đồ 9. Cảm biến nhiệt độ(lạnh) 10. Khay hứng nước 11. Dàn lạnh 12. Quạt gió 13. Công tắc quạt gió 14 Van tiết lưu |
1.2.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của các chu trình làm lạnh
a. Chu trình làm lạnh kiểu 1.
Hình 1.13: Sơ đồ minh họa hệ thống điện lạnh có một giàn lạnh
Đặc điểm:
Hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 1 có một giàn lạnh, một phin lọc và một van bốc hơi. Trong đó van bốc hơi có khả năng điều tiết lượng ga cấp vào giàn lạnh theo nhiệt độ cửa ra của giàn lạnh (do có ống cảm nhận nhiệt)
b.Chu trình làm lạnh kiểu 2.
Hình 1.14: Sơ đồ hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 2
- Đặc điểm:
Ở chu trình làm lạnh kiểu 2 không có van bốc hơi mà thay vào đó là ống tiết lưu cố định. Vì thế lượng ga cấp vào giàn lạnh không được điều tiết theo nhiệt độ cửa ra của giàn lạnh. Bình tích lũy được lắp sau giàn lạnh sẽ thay thế cho phin lọc và làm nhiệm vụ tích trữ môi chất dự trữ cho giàn lạnh.
c. Chu trình làm lạnh kiểu 3.
Hình 1.15: Sơ đồ hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 3
- Đặc điểm:
Hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 3 có đặc điểm giống với chu hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 1. Chỉ khác là sử dụng hai hoặc nhiều giàn lạnh trong hệ thống. Với cách thiết kế này đảm bảo tối ưu việc điều khiển nhiệt độ ở khu vực phía trước và phía sau trong cabin, đồng thời giảm tải được cho máy nén.
Ở hệ thống này để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van điện từ cho giàn lạnh phía trước và phía sau.
- Nguyên tắc hoạt động:
Khi bật công tắc điều hòa trước (Front A/C), dòng điện đi qua van điện từ phía trước và van này mở trong khi đó dòng điện không đi qua van điện từ phía sau nên nó vẫn đóng do đó môi chất chỉ tuần hoàn trong mạch phía trước.
Khi công tắc điều hòa phía sau (Rear A/C) được bật dòng điện đi qua cả van điện từ phía trước và phía sau nên cả hai van này cùng mở. Do vậy môi chất tuần hoàn trong cả hai mạch trước và sau.
Ở một số mẫu xe mạch điều khiển hai van điện từ độc lập với nhau.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN XE TOYOTA CAMRY
2.1. Ga lạnh ( Môi chất )
2.1.1.Chức năng
Ga lạnh là chất tuần hoàn qua các chi tiết chức năng của bộ làm lạnh để tạo ra tác dụng làm lạnh bằng cách hấp thụ nhiệt từ việc giãn nở và bay hơi.
Ga lạnh phải đảm bảo:
- Không cháy
- Không nổ
- Không độc
- Không ăn mòn
- Không mùi
CFC-12 ( thường gọi là R-12) là ga lạnh được dùng trong các hệ thống điều hòa không khí thông thường, thỏa mãn các yêu cầu trên.
Tuy nhiên, những nghiên cứu cho thấy do Clo xả ra từ R-12 phá hủy tầng Ozon của khí quyển vì vậy cần phải thay thế R-12 bằng một loại ga lạnh khác không phá hủy tầng ozon.
Trong rất nhiều loại ga lạnh có vẻ như không ảnh hưởng đến tầng ozon, HCF-134a (R-134a) có tính làm lạnh rất giống với R-12 đã được chọn để dùng trong hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Lưu ý rằng, hệ thống điều hòa không khí R-134a và R-12 không thể dùng lẫn nhau. Vì vậy, phải dùng đúng loại ga lạnh, dầu và các chi tiết cho từng hệ thống. Và một hệ thống điều hòa dùng R-12 có thể sửa đổi để dùng ga R-134a.
2.1.2. Đặc tính của ga lạnh R-134a
Nước sôi ở 100 dưới áp suất khí quyển nhưng R-134a sôi ở -26,9 dưới áp suất này.
Nước sôi ở 121 dưới áp suất 1kgf/cm2(=14,22 psi) nhưng R-134a sôi ở - 10,6 dưới áp suất 1kgf/cm2.
Nếu R-134a bị hở và bay vào không khí ở nhiệt độ bình thường và áp suất khí quyển, nó sẽ hấp thụ nhiệt của không khí xung quanh và sôi ngay lập tức, rồi biến thành khí. R-134a cũng rất dễ ngưng tự thành chất lỏng dưới điều kiện bị nén và lấy nhiệt.
Hình 2.1. Đường đặc tính của ga điều hòa R-134a
Đồ thị bên trên là đường đặc tính của R-134a, nó mỏ ta mối lien hệ giữa áp suất và nhiệt độ. Đồ thị chỉ là ĐIỂM SÔI của R-134a ở mỗi nhiệt độ và áp suất. Trên đồ thị, phần phía trên đường cong là vùng trạng thái khí và phần phía dưới đường cong là vùng trạng thái lỏng.
Ga lạnh thể khí có thể biến sang thể lỏng chỉ bằng cách tăng nhiệt độ hay bằng cách giảm nhiệt độ mà không cần phải thay đổi đổi áp suất.
Ngược lại ga lỏng có thể biến thành ga khí bằng cách giảm áp suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hay tăng nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất.
2.2. Kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa trên xe toyota Camry.
2.2.1. Kết cấu.
- Chu trình hoạt động của hệ thống điều hòa không khí trên xe toyota camry
Quạt thổi không khí lạnh (blower), Van tiết lưu (expansion valve), Giàn lạnh (avaporization), Giàn nóng (condenser), Máy nén (compressor), Ly hợp điện từ của máy nén ( compressor magnetic clutch), Lọc ga (receiver-drier), Cảm biến nhiệt độ (temperature sensing bulb), Bộ điều chỉnh nhiệt (thermostat).
- Chu trình của máy lạnh bao gồm 4 quá trình:
+ Nén (compression)
+ Ngưng tụ (condensation)
+ Giản nở (expansion)
+ Bốc hơi (vaporization)
Hình 2.3. Chu trình hoạt động của hệ thống lạnh
- Hoạt động của hệ thống lạnh trên ôtô:
Khi động cơ đang hoạt động và đóng mạch điện điều khiển ly hợp điện từ, máy nén hoạt động và chất làm lạnh được dẫn đến bình ngưng tụ (giàn nóng) nhờ máy nén. Ở đây, chất làm lạnh chuyển sang thể lỏng, nhã nhiệt ra ngoài không khí và được làm mát nhờ quạt làm mát.
Sau khi qua giàn nóng, chất làm lạnh được đẩy qua van tiết lưu. Chất làm lạnh qua nơi có tiết diện thu hẹp (van tiết lưu) nên gây giảm áp suất sau van tiết lưu (drop pression).
Chất làm lạnh lại được đưa vào giàn bốc hơi (giàn lạnh) và hấp thụ nhiệt. Nhiệt di chuyển từ khoang hành khách đến giàn lạnh và đi vào môi chất làm lạnh.
Sự hấp thụ nhiệt của khoang hành khách bởi môi chất làm lạnh khiến cho nhiệt độ giảm xuống. Môi chất làm lạnh lại được đi vào máy nén cho chu trình tiếp theo.
Trong quá trình làm việc, ly hợp điện từ sẽ thường xuyên đóng ngắt nhờ bộ điều khiển A/C control nhằm đảm bảo nhiệt độ trong xe luôn ổn định ở một trị số ấn định. Như vậy, áp suất môi chất làm lạnh được phân thành hai nhánh: nhánh có áp suất thấp và nhánh có áp suất cao.
+ Nhánh có áp suất thấp được giới hạn bởi phần môi chất sau van tiết lưu và cửa vào (van nạp) của máy nén.
+ Nhánh có áp suất cao được giới hạn bởi phần môi chất ngay trước van tiết lưu và cửa ra (van xả) của máy nén.
Không khí lạnh lan truyền trong khoang hành khách được thực hiện bởi quạt giàn lạnh(blower) và luồng không khí lạnh di chuyển.
2.2.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa không khí xe toyota Camry.
Hình 2.4. Kết cấu của hệ thống điều hòa không khí
2.2.3 trên xe Toyota Camry.
A. Máy nén (Block lạnh)
Máy nén là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống điện lạnh, nó nhận môi chất lạnh ở trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất thấp từ giàn lạnh chuyển tới. Tại đây dòng khí này được nén lại, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao và được đưa tới giàn nóng.
Công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén quyết định. Trong quá trình làm việc tỷ số nén vào khoảng 5÷ 8,1. Tỷ số này phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và loại môi chất lạnh.
* Máy nén loại piston .
+ Máy nén piston làm việc hai phía.
Hình 2.5: Cấu tạo máy nén loại piston
- Cấu tạo:
Máy nén piston loại làm việc hai phía cấu tạo gồm 3 hoặc 5 cặp piston đặt đối nhau. Một đĩa vát được gắn trên trục máy nén và đặt nghiêng một góc so với trục máy nén. Tại các cửa môi chất ra và vào trong xylanh được bố trí một van hút và một van đẩy đặt ngược chiều nhau.
- Nguyên lý hoạt động:
Khi trục máy nén quay, đĩa vát quay theo làm cho piston chuyển động tịnh tiến sang trái hoặc sang phải.
Khi piston dịch chuyển sang trái. Áp suất trong xylanh khoang phải giảm. Áp suất môi chất ở ống áp suất thấp lớn hơn đẩy cho van hút mở ra, môi chất được điền đầy vào trong xylanh. Đồng thời, áp suất ở ống áp suất cao sẽ đẩy cho van hút đóng lại không cho môi chất quay trở lại xylanh.
Trong khi đó ở phía khoang bên trái, piston dịch chuyển nén môi chất lại làm cho áp suất trong khoang bên trái cao. Lúc này van hút bị đóng lại ngắt đường cung cấp môi chất vào trong xylanh, van đẩy mở ra đưa môi chất bị nén có suất cao và nhiệt độ cao tới giàn nóng.
Khi piston dịch chuyển sang phải nguyên tắc hoạt động tương tự nhưng ngược lại.
B. Ly hợp điện từ
a. Chức năng:
Ly hợp từ là một thiết bị được dẫn động bằng đai để nối động cơ với máy nén. Nó thực hiện chức năng dẫn động hoặc dừng máy nén khi cần thiết.
Hình 2.6: Hình ảnh của ly hợp điện từ.
b.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm và các bộ phận khác. Bộ phận định tâm được lắp cùng với trục máy nén và Stator được lắp ở thân trước của máy nén.
Khi ly hợp hoạt động, cuộn dây Stato được cấp điện. Stator trở thành nam châm điện và hút đĩa ép để quay máy nén cùng với puli.
a) b)
Hình 2.7: Nguyên lý hoạt động của ly hợp máy nén.
a) Ly hợp máy nén ngắt b) Ly hợp máy nén hoạt động
+ Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ không được cấp điện, tiếp điểm rơ le mở không cấp điện cho cuộn dây của ly hợp. Lúc này đĩa ép không được ép quay cùng với puly máy nén (puly máy nén quay trơn trên trục). Vì vậy máy nén không hoạt động.
+ Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ được cấp điện, hút tiếp điểm đóng lại cấp điện cho cuộn dây ly hợp. Đĩa ép được hút ép vào và chuyển động quay cùng với puly máy nén. Trục máy nén quay, máy nén làm việc.
C. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng)
a. Chức năng.
Chức năng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất và nhiệt độ cao từ máy nén bơm đến ngưng tụ thành thể lỏng.
b. Cấu tạo.
Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều hình chữ U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng.
Hình 2.8: Cấu tạo của giàn nóng (Bộ ngưng tụ)
1. Giàn nóng 6. Môi chất giàn nóng ra
2. Cửa vào 7. Không khí lạnh
3. Khí nóng 8. Quạt giàn nóng
4. Đầu từ máy nén đến 9. Ống dẫn chữ U.
5. Cửa ra 10. Cánh tản nhiệt
Trên ô tô bộ ngưng tụ được lắp ráp ngay trước đầu xe, phía trước két nước làm mát động cơ. Ở vị trí này bộ ngưng tụ tiếp nhận tối đa luồng không khí mát thổi xuyên qua do xe đang di chuyển và do quạt gió quay hút vào.
c. Nguyên lý hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, bộ ngưng tụ nhận được hơi môi chất lạnh dưới áp suất và nhiệt độ rất cao do máy nén chuyển tới. Dòng hơi môi chất này được lưu thông trong ống dẫn đi dần từ phía trên xuống phía dưới. Nhiệt độ của môi chất truyền qua các cánh tản nhiệt và được luồng gió mát thổi đi. Quá trình trao đổi này làm tỏa một lượng nhiệt rất lớn vào trong không khí. Nhờ đó môi chất lạnh thể hơi được ngưng tụ trở thành môi chất lạnh ở thể lỏng.
Dưới áp suất bơm của máy nén, môi chất lạnh thể lỏng áp suất cao này chảy thoát ra từ lỗ thoát bên dưới bộ ngưng tụ, theo ống dẫn đến bình chứa và tách ẩm. Giàn nóng chỉ được làm mát ở mức trung bình nên hai phần ba phía trên bộ ngưng tụ vẫn là môi chất ở thể khí, chỉ một phần ba phía dưới chứa môi chất lạnh thể lỏng.
D. Bình chứa và tách ẩm (Phin lọc)
a.Chức năng:
Phin lọc là một thiết bị trung gian chứa môi chất được hóa lỏng từ giàn nóng chuyển tới và từ đó đưa tới giàn lạnh. Trong phin lọc có chất hút ẩm và lưới lọc dùng để loại trừ các tạp chất hoặc hơi ẩm trong môi chất lạnh.
Nếu có hơi ẩm trong hệ thống thì các chi tiết sẽ bị ăn mòn hoặc gây nên hiện tượng đóng băng trong van giãn nở và trong giàn lạnh, làm ảnh hưởng tới chất lượng làm mát của hệ thống.
b.Cấu tạo:
Phin lọc có cấu tạo là một bình kim loại bên trong có lưới lọc và chất khử ẩm. Phía trên bình lọc có gắn cửa sổ kính (mắt ga) để theo dõi dòng chảy của môi chất.
Bên trong bầu lọc, ống tiếp nhận môi chất lạnh được lắp đặt bố trí tận phía đáy bầu lọc nhằm tiếp nhận được 100% môi chất thể lỏng để cung cấp cho van giãn nở.
Hình 2.9: Sơ đồ cấu tạo của bình lọc.
1. Cửa vào 2. Lưới lọc 3. Chất khử ẩm
4. Ống tiếp nhận 5. Cửa ra. 6. Kính quan sát.
c. Nguyên lý hoạt động:
Môi chất lạnh thể lỏng, chảy từ bộ ngưng tụ qua đường ống (1) vào bình chứa và tách ẩm. Môi chất lạnh đi xuyên qua lớp lưới lọc (2) và bộ khử ẩm (3). Chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống là do chúng xâm nhập vào trong quá trình lắp ráp, sửa chữa hoặc do hút chân không không đạt yêu cầu. Nếu môi chất lạnh không được lọc sạch bụi bẩn và chất ẩm thì các van trong hệ thống cũng như máy nén sẽ chóng hỏng.
Sau khi được hút ẩm và lọc sạch, môi chất lỏng đi vào ống tiếp nhận (4) và thoát ra cửa (5) theo ống dẫn đến van giãn nở.
*Mắt ga (kính xem ga): Cấu tạo của kính xem ga bao gồm phần thân hình trụ tròn, phía trên có lắp một kính tròn có khả năng chịu áp lực tốt và trong suốt để quan sát chất lỏng. Kính được áp chặt lên phía trên nhờ một lò xo đặt bên trong. Trên đường ống cấp môi chất của hệ thống lạnh có lắp đặt kính ga xem ga. Mục đích là báo hiệu lưu lượng lỏng và chất lượng của nó một cách định tính.
Cụ thể như sau:
+ Báo hiệu lượng ga chảy qua đường ống có đủ không. Trong trường hợp chất lỏng chảy điền đầy đường ống, hầu như không nhận thấy sự chuyển động của dòng môi chất lỏng, ngược lại nếu thiếu môi chất, trên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu ga trầm trọng trên mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua hình gợn sóng.
+ Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong chất lỏng có lẫn ẩm thì màu sắc của nó bị biến đổi. Màu xanh: Khô; Màu vàng: Có lọt ẩm cần thận trọng; Màu nâu: Lọt nhiều ẩm, cần sử lý. Để tiện so sánh, trên vòng tròn chu vi của mắt kính người ta có in sẵn các màu đặc trưng để có thể kiểm tra và so sánh.
+ Ngoài ra khi trong chất lỏng có lẫn tạp chất cũng có thể nhận biết qua mắt kính. Trong trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường ống.
Hình 2.10: Hình ảnh dòng môi chất lạnh nhìn qua mắt ga.
E. Van bốc hơi ( Van tiết lưu, van giãn nở)
a.Chức năng.
Khi môi chất lỏng từ bình lọc tới van bốc hơi, có nhiệt độ cao, áp suất cao nó được được phun ra từ lỗ tiết lưu vào giàn lạnh. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến môi chất thành hơi sương có áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
Nhờ hoạt động của van bốc hơi, lưu lượng môi chất phun vào giàn lạnh được điều tiết để có được độ mát thích ứng với mọi chế độ tải. Trong quá trình tiết lưu này, nếu lượng môi chất chảy vào bộ bốc hơi quá lớn, nó sẽ bị tràn ngập, hậu quả là độ lạnh kém vì áp suất và nhiệt độ trong bộ bốc hơi cao. Môi chất không thể sôi cũng như không bốc hơi hoàn toàn được, tình trạng này có thể gây hỏng hóc cho máy nén. Ngược lại, nếu môi chất lạnh nạp vào không đủ, độ lạnh sẽ rất kém do lượng môi chất ít sẽ bốc hơi rất nhanh khi chưa kịp chạy qua khắp bộ bốc hơi.
b. Cấu tạo và hoạt động:
+ Van tiết lưu loại hộp.
Hình 2.11: Van tiết lưu loại hộp
Van tiết lưu loại hộp gồm thanh cảm ứng nhiệt được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với môi chất. Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất tại cửa ra của giàn lạnh và truyền đến màng ngăn. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim van di chuyển.
Hình 2.12: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (Khi tải thấp)
Khi độ lạnh lớn nhiệt độ xung quanh đầu ra của giàn lạnh giảm xuống và do đó nhiệt độ được truyền từ thanh cảm nhận nhiệt tới môi chất ở bên trong màng ngăn cũng giảm xuống làm cho khí co lại. Kết quả là van kim bị đẩy bởi áp lực môi chất ở cửa ra của giàn lạnh và áp lực của lò xo nén chuyển động sang phải. Van đóng bớt lại làm giảm dòng môi chất và làm giảm khả năng làm lạnh.
Hình 2.13: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (Khi tải cao)
Khi độ lạnh nhỏ, nhiệt độ xung quanh cửa ra của dòng lạnh tăng lên và khí giãn nở. Kết quả là van kim dịch chuyển sang trái đẩy vào lò xo. Độ mở của van tăng lên làm tăng lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống và làm cho khả năng làm lạnh tăng lên.
- Chức năng và nguyên lý hoạt động của loại van này giống như van giãn nở dạng hộp.
Hình 2.14: Sơ đồ nguyên lý làm việc của van tiết lưu râu
Nhiệt độ xung quanh cửa ra của giàn lạnh thay đổi theo đầu ra của giàn lạnh. Khi độ lạnh xung quanh đầu ra của giàn lạnh tăng cao thì độ lạnh được truyền từ thanh cảm nhận nhiệt tới môi chất ở bên trong màng ngăn cũng tăng làm cho khí co lại. Kết quả là van kim bị đẩy bởi áp lực môi chất ở cửa ra của giàn lạnh và áp lực của lò xo nén chuyển động sang phải. Van đóng bớt lại làm giảm dòng môi chất và làm giảm khả năng làm lạnh.
Khi độ lạnh giảm, nhiệt độ xung quanh cửa ra của dòng môi chất lạnh tăng lên và khí giãn nở. Kết quả là van kim dịch chuyển sang trái đẩy vào lò xo. Độ mở của van tăng lên làm tăng lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống và làm cho khả năng làm lạnh tăng lên.
F. Giàn lạnh .
a. Chức năng:
Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương (hỗn hợp lỏng-khí) sau khi qua van giãn nở có nhiệt độ thấp, áp suất thấp để làm lạnh không khí xung quanh nó.
Giàn lạnh được làm bằng nhôm. Có ba kiểu giàn lạnh:
+ Kiểu cánh phẳng
+ Kiểu cánh gấp khúc
+ Kiểu ống hút
Hình 2.15: Giàn lạnh (bộ bốc hơi).
b. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
Giàn lạnh được cấu tạo gồm ống dẫn môi chất lạnh (5) dài uốn cong xuyên qua vô số các lá mỏng hút nhiệt, các lá mỏng hút nhiệt được bám sát tiếp xúc hoàn toàn quanh ống dẫn môi chất lạnh. Cửa vào của môi chất bố trí bên dưới và cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi.
Trong xe ô tô bộ bốc hơi được bố trí dưới bảng đồng hồ. Một quạt điện kiểu lồng sóc thổi một lượng lớn không khí xuyên qua bộ này đưa khí mát vào cabin ô tô.
Trong quá trình hoạt động, bên trong giàn lạnh xảy ra hiện tượng sôi và bốc hơi của môi chất lạnh. Quạt gió sẽ thổi luồng không khí qua giàn lạnh, khối không khí đó được làm mát và được đưa vào trong xe. Trong thiết kế chế tạo, một số yếu tố kỹ thuật sau đây quyết định năng suất của bộ bốc hơi:
Hình 2.16: Cấu tạo giàn lạnh.
1. Cửa dẫn môi chất vào. 4. Luồng khí lạnh.
2. Cửa dẫn môi chất ra. 5. Ống dẫn môi chất.
3. Cánh tản nhiệt. 6. Luồng khí nóng.
+ Đường kính và chiều dài ống dẫn môi chất lạnh.
+ Số lượng và kích thước các lá mỏng bám quanh ống kim loại.
+ Số lượng các đoạn uốn cong của ống kim loại.
+ Khối lượng và lưu lượng không khí thổi xuyên qua bộ bốc hơi.
+ Tốc độ quạt gió.
Bộ bốc hơi còn có chức năng tách ẩm, không khí gặp lạnh sẽ ngưng tụ thành nước và được hứng đưa ra bên ngoài ô tô nhờ ống xả bố trí dưới giàn lạnh. Đặc tính tách ẩm này giúp cho khối lượng không khí mát trong cabin được khô ráo.
G. Bình tích lũy
a. Chức năng:
Bộ tích trữ phục vụ cho ba mục đích chính:
+ Ngăn chặn chất làm lạnh ở thể lỏng đi vào máy nén.
+ Chứa các chất khử ẩm để tách hơi ẩm ra khỏi hệ thống.
+ Dùng để dự trữ chất làm lạnh.
b. Cấu tạo:
Bình tích lũy trang bị trên hệ thống điện lạnh được đặt giữa bộ bốc hơi và máy nén. Cấu tạo của bình tích luỹ được mô tả như hình vẽ dưới đây.
Hình 2.17: Cấu tạo của bình tích lũy.
1. Môi chất lạnh từ bộ bốc hơi đến 5. Lưới lọc
2. Bộ khử ẩm 6. Môi chất đến máy nén
3. Ống tiếp nhận hình chữ U7. Hút môi chất lạnh ở thể khí
4. Lỗ khoan để nạp môi chất lạnh 8. Nắp o. bằng chất dẻ
Bình tích lũy có dung tích khoảng 0,95 (lít). Một đường ống dẫn môi chất lạnh từ giàn lạnh đi qua bình tích lũy đi về máy nén. Một lỗ nhỏ để dẫn dầu bôi trơn đặt tại điểm thấp nhất của bình chứa. Tại lỗ này thường có lọc để không cho cặn bẩn làm nghẹt lỗ. Một lượng nhỏ môi chất làm lạnh thể lỏng và dầu bôi trơn sẽ đi xuyên qua lỗ nhỏ ở đáy bình vào bôi trơn máy nén. Chất khử ẩm là một hóa chất có tác nhân sấy khô, được sử dụng để loại bỏ toàn bộ hơi nước có trong hệ thống. Nước có thể tác dụng với chất làm lạnh để tạo thành axit, làm gỉ sắt và ăn mòn các chi tiết bằng kim loại trong hệ thống. Khi ô tô không hoạt động, bộ tích trữ cần phải được giữ thật kín không để hơi ẩm len lỏi vào. Thiết bị này thông thường được thay thế khi sửa chữa hệ thống nếu nghi ngờ chất khử ẩm có chứa hơi nước bên trong.
Sự dự trữ chất làm lạnh rất cần thiết vì hệ thống điều hòa không khí trên ô tô có phạm vi thay đổi nhiệt độ rất rộng lớn. Chính điều này sẽ làm cho chất làm lạnh ở thể lỏng thay đổi thể tích khi nhiệt độ thay đổi. Ngoài ra chất làm lạnh trong hệ thống điều hòa không khí trên ô tô còn bị rò rỉ tại các ống mềm và tại phớt chắn dầu. Nhờ thể tích của bộ tích trữ chúng ta có thể nạp lượng môi chất làm lạnh vào hệ thống nhiều hơn mức bình thường, khi đó dung dịch lưu trữ có thể bù vào khi dung dịch làm lạnh bị thiếu hay khi thay đổi thể tích. Những hệ thống điều hòa không khí trước đây sử dụng bình tích trữ khá lớn bởi vì chất làm lạnh rẻ và hệ thống bị rò rỉ khá nhiều. Những bình tích trữ ngày nay có thể tích nhỏ hơn nhiều vì các ống mềm có màng ngăn đã giảm được tỷ lệ rò rỉ và chất làm lạnh có giá thành đắt hơn.
Trong quá trình hoạt động của hệ thống điện lạnh,ở một vài chế độ tiết lưu, ống tiết lưu cố định có thể cung cấp một lượng dư môi chất lạnh thể lỏng cho bộ bốc hơi. Nếu để cho lượng môi chất lạnh này trở về máy nén sẽ làm hỏng máy nén.
Để giải quyết vấn đề này, bình tích lũy được thiết kế để tích lũy môi chất lạnh thể hơi lẫn thể lỏng cũng như dầu nhờn bôi trơn từ bộ bốc hơi thoát ra, sau đó giữ lại môi chất lạnh thể lỏng và dầu nhờn, chỉ cho phép môi chất lạnh thể hơi trở về máy nén.
H. Ống dẫn môi chất lạnh
Môi chất lạnh được lưu thông trong hệ thống là nhờ sự liên kết các bộ phận bởi các đường ống dẫn môi chất lạnh.
Ống dẫn môi chất lạnh gồm hai loại: Ống mềm và ống cứng. Khi nối hệ thống với máy nén phải sử dụng ống mềm, điều này cho phép máy nén và động cơ có thể chuyển động tương đối với nhau. Các loại ống mềm được sử dụng trong hệ thống điều hoà không khí hiện nay được chế tạo bằng cao su có thêm một hoặc hai lớp không thấm ở bên trong. Bên ngoài được gia cố thêm một lớp nilon không thấm tạo ra một lớp màng chắn không bị rò rỉ.
Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống làm lạnh, để nối những thiết bị cố định từ giàn nóng đến van tiết lưu, từ van đến giàn lạnh. Mặc dù ống kim loại không bị thấm qua nhưng theo thời gian có thể bị rò rỉ.
Đường ống dẫn trong hệ thống điều hòa không khí được đặt tên theo công việc của chúng hoặc theo trạng thái của chất làm lạnh chứa bên trong. Đường ống nối từ máy nén đến bộ ngưng tụ được gọi là đường ống đẩy. Đường ống nối từ giàn lạnh tới máy nén gọi là đường ống hút. Nó có đường kính lớn nhất vì nó truyền dẫn hơi môi chất lạnh ở áp suất thấp.
I. Van giảm áp
Hình 2.18: Van giảm áp
Chức năng: Trong quá trình làm việc nếu giàn nóng không được thông hơi bình thường hoặc độ lạnh vượt quá mức độ cho phép thì áp suất ở phía có áp suất cao của giàn nóng và bình chứa-tách ẩm sẽ trở nên cao bất thường tạo nên sự nguy hiểm cho đường ống dẫn. Để ngăn không cho hiện tượng này xảy ra, nếu áp suất ở phía áp suất cao tăng lên khoảng từ 3,43 Mpa (35kgf/cm2) đến 4,14 Mpa (42kgf/cm2), thì van giảm áp mở để giảm áp suất.
Thông thường, nếu áp suất trong mạch của hệ thống làm lạnh tăng lên cao bất thường thì công tắc áp suất sẽ ngắt ly hợp từ. Vì vậy van giảm áp rất hiếm khi cần phải hoạt động.
K. Bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh EPR
Hình 2.19: Bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh EPR
- Chức năng.
Khi giàn lạnh bị phủ băng, thì không khí không thể qua các cánh của giàn lạnh. Ở trạng thái này thì khả năng trao đổi nhiệt giảm xuống làm cho khả năng làm lạnh giảm. Để ngăn cho giàn lạnh không bị phủ băng thì nhiệt độ của môi chất không thể thấp hơn 00C khi áp suất lớn hơn 0,18 Mpa (2kgf/cm2) .
- Cấu tạo.
Bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh là một van điều tiết áp suất được lắp giữa giàn lạnh và máy nén. Gồm có các màng xếp bằng kim loại và piston.
- Nguyên lý hoạt động.
Khi áp suất bay hơi (Pe) của môi chất trong giàn lạnh nhỏ hơn áp lực của lò xo (Ps) trong màng xếp thì piston bị ép sang bên phải, van chuyển động theo hướng đóng để giảm lượng môi chất tuần hoàn trở về máy nén do đó làm tăng áp suất bay hơi Pe của giàn lạnh do đó chống được hiện tượng đóng băng giàn lạnh.
Khi áp suất bay hơi (Pe) của môi chất trong giàn lạnh tăng lên. Ở thời điểm này áp suất bay hơi (Pe) của môi chất trong bộ điều chỉnh áp suất bay hơi lớn hơn áp lực của lò xo (Ps) trong màng xếp. Kết quả là piston chuyển động sang bên trái, van mở và lượng môi chất trong giàn lạnh được hút vào máy nén tăng lên.
2.3. Các cụm chi tiết điển hình khác
2.3.1. Mô tơ trộn gió
a. Cấu tạo:
Mô tơ trộn gió gồm có mô tơ, bộ hạn chế, chiết áp, và tiếp điểm động. Mô tơ được kích hoạt bởi tín hiệu từ ECU A/C.
b. Nguyên lý hoạt động.
Khi cánh điều khiển trộn gió được chuyển tới vị trí HOT thì cực MH được cấp điện và cực MC được nối mát để quay mô tơ trộn gió điều khiển cánh trộn gió. Khi cực MC trở thành nguồn cấp điện và cực MH được nối mát thì mô tơ quay theo chiều ngược lại để xoay cánh trộn gió về vị trí COOL.
Hình 2.20: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mô tơ trộn gió.
Khi tiếp điểm động của chiết áp dịch chuyển đồng bộ với sự quay của mô tơ, tạo ra các tín hiệu điện theo vị trí của cánh trộn gió và đưa thông tin vị trí thực tế của cánh điều khiển trộn gió tới ECU A/C
Mô tơ trộn gió được trang bị một bộ hạn chế để ngắt dòng điện tới mô tơ khi đi đến vị trí hết hành trình. Khi tiếp điểm động dịch chuyển đồng bộ với mô tơ tiếp xúc với các vị trí hết hành trình, thì mạch điện bị ngắt để dừng mô tơ lại.
2.3.2. Mô tơ dẫn gió vào
a. Cấu tạo:
Mô tơ trợ động dẫn gió vào gồm có một mô tơ, bánh răng, đĩa động…
Hình 2.21: Mô tơ dẫn gió vào.
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi ấn lên công tắc điều khiển dẫn gió vào sẽ làm đóng mạch điện của mô tơ dẫn gió vào cho dòng điện đi qua mô tơ và làm dịch chuyển cánh điều khiển dẫn gió vào.
Khi cánh điều khiển dẫn gió vào chuyển tới vị trí FRESH hoặc RECIRC thì tiếp điểm của đĩa động nối với mô tơ được tách ra và mạch nối với mô tơ bị ngắt làm cho mô tơ dừng lại.
2.3.3. Mô tơ chia gió
a. Cấu tạo:
Mô tơ chia gió gồm có một mô tơ, tiếp điểm động, bảng mạch, mạch dẫn động mô tơ…
b. Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô có năm chế độ chia gió: FACE, B/L, FOOT, F/D, DEF. Khi hệ thống điều hòa hoạt một trong năm chế độ chia gió sẽ được kích hoạt.
ECU A/C điều khiển mô tơ chia gió điều chỉnh đóng mở các van chia gió theo tín hiệu chọn chế độ từ bảng điều khiển.
Mạch dẫn động mô tơ là một mạch tín hiệu số với tín hiệu đầu vào là tín hiệu vị trí của hai tiếp điểm động A và B; tín hiệu đầu ra là tín hiệu điều khiển chiều dòng điện qua mô tơ.
Hình 2.22: Mô tơ chia gió.
2.4. Các điều khiển chính trong hệ thống điều hòa tự động
A. Điều khiển trộn gió
- Mô tả:
Để điều chỉnh nhanh chóng nhiệt độ trong xe đạt được nhiệt độ đặt trước, nhiệt độ gió được điều khiển bằng cách điều chỉnh vị trí cánh điều khiển trộn gió qua đó thay đổi tỷ lệ không khí nóng và không khí lạnh đưa vào trong xe.
Một số loại xe, độ mở của van nước cũng thay đổi theo vị trí của cánh điều
khiển.
- Điều khiển:
* Điều chỉnh cực đại MAX: Khi nhiệt độ được đặt ở MAX COOL (lạnh nhất) hoặc MAX HOT (Nóng nhất), cánh điều khiển trộn gió sẽ mở hoàn toàn về phía COOL hoặc HOT mà không phụ thuộc vào giá trị TAO.
Điều này gọi là “Điều khiển MAX COOL” hoặc “Điều khiển MAX HOT”.
* Điều khiển thông thường.
Khi nhiệt độ đặt trước từ 18,5 đến 31,50 C thì vị trí cánh điều khiển trộn gió được điều khiển dựa trên giá trị TAO để điều chỉnh nhiệt độ trong xe theo nhiệt độ đặt trước.
B. Điều khiển chia gió
- Mô tả :
Khi điều hòa không khí được bật lên giữa sưởi ấm và làm mát, thì chế độ A/C được tự động bật về dòng khí mong muốn.
- Điều khiển:
Việc điều khiển gió được thay đổi theo cách sau:
+ Hạ thấp nhiệt độ trong xe: FACE.
+ Khi nhiệt độ trong xe ổn định xung quanh nhiệt độ đặt trước: BI- LEVEL.
+ Khi hâm nóng không khí trong xe: FOOT
Hình 2.23: Điều khiển chia gió
C. Điều khiển hâm nóng
Hình 2.24: Điều khiển hâm nóng.
- Điều khiển:
Khi dòng khí được thiết lập ở chế độ FOOT hoặc BI- LEVEL mà núm chọn tốc độ quạt gió được đặt ở vị trí AUTO, thì tốc độ quạt gió được điều khiển theo nhiệt độ nước làm mát.
+ Khi nhiệt độ nước làm mát thấp: Để tránh đưa vào xe gió lạnh, chức năng điều khiển hâm nóng sẽ hạn chế tốc độ quạt gió.
+ Khi hâm nóng không khí trong xe: Chức năng điều khiển hâm nóng không khí trong xe so sánh lượng không khí được xác định bởi cảm biến nhiệt độ nước làm mát và lượng khí được tính toán từ TAO sau đó nó lấy giá trị nhỏ hơn và làm cho quạt quay ở tốc độ thấp hơn.
+ Sau khi hâm nóng không khí trong xe: Việc điều khiển hâm nóng không khí trong xe sẽ trở về trạng thái điều khiển bình thường dựa trên TAO.
Sự điều khiển này được kích hoạt chỉ cho quá trình sưởi chứ không cho quá trình làm mát.
D. Điều khiển tốc độ không tải
- Vai trò:
Khi động cơ chạy không tải, công suất động cơ nhỏ. Bật máy nén sẽ làm quá tải động cơ. Điều này có thể gây chết máy hoặc động cơ quá nóng. Để máy điều hòa hoạt động khi xe chạy ở chế độ không tải thì tốc độ động cơ phải được tăng lên một cách tự động gọi là điều khiển tốc độ không tải hay bù ga.
- Giải pháp điều khiển tốc độ không tải (bù điều hòa).
* Đối với động cơ phun xăng điện tử:
+ Điều khiển van ISC để mở thông đường gió từ trước ra sau bướm ga khi xe chạy ở chế độ không tải.
+ Sử dụng hệ thống bướm ga điện tử thông minh (ETCS-i) điều khiển mô tơ điện để kênh ga.
+ Đối với động cơ không sử dụng bướm ga mà điều khiển bằng xupap thì sẽ mở thêm xupap khi bật điều hòa ở chế độ không tải
- Nguyên lý hoạt động:
ECU điều khiển động cơ nhận tín hiệu công tắc A/C (ON) từ bộ điều khiển điều hòa. ECU điều khiển mở van điều chỉnh tốc độ không tải (van ISC). Một lượng khí nạp được đi tắt từ trước bướm ga ra sau bướm ga theo đường van ISC. Khi đó cả lượng khí nạp và nhiên liệu đều tăng, giúp tăng tốc độ động cơ tới tốc độ thích hợp.
E. Điều khiển tan băng
Khi nhiệt độ bên trong giàn lạnh nhỏ hơn nhiệt độ đóng băng (00C), tuyết sẽ hình thành trên bề mặt của cánh tản nhiệt. Tuyết trong giàn lạnh ngăn chặn dòng khí qua các cánh này. Điều này làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt, vì vậy năng suất làm lạnh giảm. Điều khiển tan băng sẽ ngăn chặn hiện tượng trên.
Có ba phương pháp điều khiển tan băng đó là:
+ Dùng van EPR (Van điều áp giàn lạnh).
+ Dùng nhiệt điện trở.
+ Dùng công tắc nhiệt.
Bộ điều hòa áp suất giàn lạnh (EPR):
Hình 2.25: Vị trí và cấu tạo của van EPR
Bộ điều hòa áp suất giàn lạnh (EPR) là một van điều chỉnh áp suất gồm một ống kim loại, piston và lò xo. Bộ phận này được lắp giữa giàn lạnh và máy nén để duy trì áp suất môi chất bên trong giàn lạnh ở 0,18 (Mpa) hoặc cao hơn để ngăn chặn sự đóng băng.
Máy nén hoạt động liên tục trong loại sử dụng van EPR vì vậy sự thay đổi nhiệt độ đầu ra thấp.
Loại điều hòa không khí dùng van EPR hoạt động không sinh ra tiếng ồn nên được dùng rộng rãi trên các xe đắt tiền.
- Nguyên lý hoạt động.
Hình 2.26: Nguyên lý hoạt động của van EPR
Trong quá trình hoạt động, piston của van EPR chịu lực tác dụng của áp suất bay hơi môi chất (Ps) và áp lực lò xo (Pe) sẽ dịch chuyển làm đóng hoặc mở đường dẫn môi chất từ giàn lạnh tới máy nén. Chuyển động này sẽ điều chỉnh áp suất bay hơi (Pe) cho giàn lạnh. Vì thế áp suất giàn lạnh không xuống dưới 0,18 Mpa, ngăn chặn tuyết xuất hiện.
- Cụ thể:
+ Khi nhiệt độ trong xe cao, tải nhiệt tăng áp suất bay hơi (Pe) lớn hơn so với áp lực lò xo (Ps). Piston dịch chuyển sang phía trái làm mở van. Môi chất bay hơi ở giàn lạnh được hút vào máy nén.
+ Khi nhiệt độ trong xe thấp, tải nhiệt giảm (áp suất (Pe) thấp hơn 0,18 Mpa) . Lúc này trong van EPR, giá trị (Pe) nhỏ hơn giá trị áp lực lò xo (Ps) và piston bị kéo trở lại qua phía phải. Van được đóng lại ngắt dòng môi chất trở về máy nén. Vì vậy áp suất giàn lạnh được tăng cao hơn, ngăn chặn hiện tượng đóng băng giàn lạnh.
F. Điều khiển đóng ngắt máy nén
Tín hiệu công tắc A/C và ECON.
Trên bảng điều khiển điều hòa của một số xe, ngoài công tắc A/C còn có thêm công tắc ECON.
Công tắc điều chỉnh A/C và ECON phân ra hai mức cảm nhận nhiệt độ không khí đã làm lạnh và gửi tín hiệu tới ECU A/C để điều khiển hoạt động của máy nén.
- Nguyên lý hoạt động:
TH1: Để làm lạnh nhanh nhiệt độ không khí bên trong xe, ta bật công tắc A/C.
Hình 2.27: Chọn chế độ A/C
- Khi đó:
+ Nếu nhiệt độ giàn lạnh nhỏ hơn 30C máy nén ngắt.
+ Nếu nhiệt độ giàn lạnh lớn hơn 40C máy nén bật.
TH2: Khi muốn điều hòa không khí hoạt động ở chế độ tiết kiệm, ta bật công tắc ECON.
Hình 2.28: Chọn chế độ ECON
- Khi đó:
+ Nếu nhiệt độ giàn lạnh xấp xỉ 100C hoặc thấp hơn, máy nén ngắt.
+ Nếu nhiệt độ giàn lạnh xấp xỉ 110C hoặc cao hơn, máy nén bật.
...
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE TOYOTA CAMRY
3.1. Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng:
a. Kiểm tra bằng cách quan sát.
Hình 3.1: Kiểm tra bằng cách quan sát và nghe
Đai dẫn động có bị lỏng không?
+ Nếu đai dẫn động bị lỏng nó sẽ bị trượt và sẽ bị mòn
Tiếng ồn nghe gần máy nén
+ Kiểm tra bulong bắt máy nén và buloong bắt giá đỡ
Tiếng ồn nghe trong máy nén
+ Tiếng ồn sinh ra do các chi tiết bên trong bị hỏng
Cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn
+ Nếu các cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn, thì áp suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh. Cần phải làm sạch tất cả các bụi bẩn ở giàn nóng.
Các vết dầu ở các mối nối hệ thống làm lạnh
+ Vết dầu ở các mối nối chỉ ra rằng ga bị rò rỉ ở chỗ đó. Sở dĩ có hiện tượng này là do dầu máy nén được trộn lẫn với ga và nó thoát ra cùng với gar a khỏi mạch làm lạnh khi có rò rỉ, dầu sẽ dính lại ở chỗ ga rò.
+ Nếu phát hiện ra những vất dầu như vậy cần phải xiết chặt lại các chi tiết hay thay thế khi cần để chấm dứt sự rò rỉ.
+ Các khớp nối của máy nén và chỗ nối ống có gioăng được đặt ở những nơi dễ nhận thấy vết dầu, vì vậy phải chú ý đặt biệt đến các chỗ này.
Có tiếng ồn gần quạt gió
Các vật thể lạ kẹp trong quạt gió cũng có thể tạo ra tiếng ồn và việc lắp ráp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó tất cả các nguyên nhân này cần phải kiểm tra đầy đủ trước khi thay thế mô tơ quạt gió.
Kiểm tra lượng ga qua kính nhìn
+ Nếu nhìn thấy nhiều bọt thì có nghĩa là thiếu ga nên bổ sung ga cho đủ, đồng thời cũng phải kiểm tra luôn các vết dầu như đã miêu tả ở trên để đảm bảo ga không bị rò rỉ.
+ Nếu không nhìn thấy bọt ngay cả khi tưới nước lên giàn nóng để làm lạnh nó, tức là có quá nhiều ga trong hệ thông, vì vậy cần xả ga đến khi lượng ga còn lại là đúng.
b. Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa thông qua kiểm tra áp suất ga.
Hình 3.2: Kiểm tra áp suất ga
Tầm quan trọng của sự kiểm tra áp suất:
Việc kiểm tra áp suất môi chất trong khi điều hòa làm việc cho phép ta có thể giả định những khu vực có vấn đề. Do đó điều quan trọng là phải xác định được giá trị phù hợp để chẩn đoán sự cố.
Tìm sự cố bằng cách sử dụng đồng hồ đo áp suất.
Khi thực hiện chẩn đoán bằng cách sử dụng đồng hồ đo phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Nhiệt độ nước làm mát động cơ: Sau khi được hâm nóng.
+ Tất cả các cửa: Được mở hoàn toàn.
+ Núm chọn luồng không khí: “FACE”.
+ Núm chọn dẫn khí vào: “RECIRC”.
+ Tốc độ động cơ: 1500 (vòng/phút)- R134a; 2000 (vòng/phút)- R12.
+ Núm chọn tốc độ quạt gió: HI
+ Núm chọn nhiệt độ: MAX COOL.
+ Công tắc điều hòa: ON.
+ Nhiệt độ đầu vào của điều hòa: 300C đến 350C.
3.2. Quy trình nạp môi chất
3.2.1. Rút chân không:
Lắp đồng hồ đo vào hệ thống.
Lắp ống giữa của bộ đồng hồ đo vào một bơm hút chân không.
Cho bơm hút chân không chạy, và sau đó mở cả hai van tay.
Sau khoảng 10 phút, đọc bên đồng hồ áp thấp hơn 600mmHg áp thấp.
Nếu đồng hồ chỉ không hơn 600mmHg đóng cả hai van và ngưng bơm áp thấp, kiểm tra xem hệ thống có rò rỉ không và sửa chữa lại. Nếu không có rò rỉ nữa, tiếp tục rút chân không hệ thống ra.
Sau khi đồng hồ áp thấp chỉ hơn 700mmHg, tiếp tục hút chân không khoảng 15 phút nữa.
Đóng cả hai van tay và ngừng bơm áp thấp, tháo ống nối từ bơm áp thấp ra.
Bây giờ hệ thống sẵn sàng nạp môi chất mới.
- Gắn vòi van bình chứa môi chất lạnh:
+ Trước khi lắp van vào bình chứa môi chất lạnh, xoay van theo chiều kim đồng hồ đến khi van đóng lại hoàn toàn
+ Xoay đĩa theo chiều kim đồng hồ đến khi nó đạt được vị trí cao nhất.
+ Vặn van vào bình khóa môi chất lạnh.
+ Lắp ống giữa của bộ đồng hồ đo vào van, mở đĩa bằng tay theo ngược chiều kim đồng hồ.
+ Mở van tay theo ngược chiều kim đồng hồ để bịt kín vòi.
+ Mở van tay theo ngược chiều kim đồng hồ môi chất lạnh và ống giữa có không khí, không nên mở van bên áp thấp và áp cao.
+ Nới lỏng đai ốc nối ống giữa của bộ đồng hồ đo đến khi nghe tiếng gió xì.
+ Cho không khí thoát ra ngoài một vài giây và sau đó siết chặt đai ốc lại.
- Kiểm tra rò rỉ:
+ Sau khi đã hút chân không cho hệ thống xong, kiểm tra xem hệ thống có rò rỉ không.
+ Lắp vòi van môi chất lạnh đã trình bày ở phần trên.
+ Mở van bên áp suất cao để nạp hơi môi chất lạnh vào hệ thống.
+ Khi đồng hồ bên áp thấp chỉ 1kg/cm2(14PSI) đóng van bên áp cao.
+ Dùng bộ dò môi chất lạnh rò rỉ, để kiểm tra rò rỉ, hoặc bộ kiểm tra rò rỉ bằng điện để kiểm tra rò rỉ cho hệ thống.
+ Nếu phát hiện rò rỉ, sửa chữa từng phần hoặc nối lại.
+ Sau khi kiểm tra và sửa chữa hệ thống, tiến hành các bước sau:
+ Xoay vòi van bằng tay theo ngược chiều kim đồng hồ.
+ Tháo ống giữa ra khỏi van.
+ Rút chân không hệ thống ra ít nhất 15 phút
3.2.2. Nạp môi chất lạnh cho hệ thống:
Kỹ thuật nạp môi chất lạnh vào hệ thống điện lạnh ôtô được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
+ Lấy môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang vận hành.
+ Lấy môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang tắt máy.
+ Nạp môi chất lạnh vào hệ thống từ một nguồn dự trữ lớn.
- Phương pháp 1:
Nạp môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang vận hành:
Với phương pháp này, môi chất lạnh được nạp vào hệ thống thông qua đường áp thấp, ở trạng thái hơi (vapor state). Khi bình chứa môi chất đặt thẳng đứng, môi chất lạnh sẽ được nạp vào hệ thống ở thể hơi.
Khâu chuẩn bị.
+ Lắp ráp van lấy môi chất lạnh vào miệng bình chứa môi chất.
+ Xả gió trong ống nối.
+ Kiểm tra để biết hệ thống có bị nghẹt không.
+ Ngâm bình chứa môi chất trong một chậu nước nóng (tối đa 400C). Làm như thế nhằm mục đích cho áp suất của hơi môi chất lạnh trong bình chứa cao hơn áp suất trong hệ thống.
+ Mở van đồng hồ phía áp suất thấp cho phép môi chất lạnh nạp vào hệ thống.
Sau khi áp suất của đồng hồ áp thấp hạ xuống dưới 2,8kg/cm2 ta lật ngược bình chứa môi chất lạnh nhằm nạp nhanh môi chất vào hệ thống.
+ Khóa kín van đồng hồ áp thấp.
+ Tách van lấy môi chất lạnh ra khỏi ống nối giữa.
Trắc nghiệm để kiểm tra nạp môi chất hoàn tất.
- Phương pháp 2:
Nạp môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang tắt máy:
Phương pháp này nhằm nạp môi chất lạnh vào hệ thống lạnh trống rỗng, môi chất ở thể lỏng nạp vào từ phía áp cao. Trong quá trình nạp môi chất lạnh, khi ta lật ngược bình chứa môi chất, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở thể lỏng.
Không bao giờ được phép nổ máy trong lúc tiến hành nạp môi chất lạnh theo phương pháp này.
Không được mở van đồng hồ áp thấp trong lúc hệ thống đang được nạp với môi chất lỏng.
Chuẩn bị phương tiện nạp môi chất lạnh.
+ Lắp van lấy môi chất lạnh lên miệng bình chứa.
+ Xả không khí trong ống nối.
+ Kiểm tra hệ thống có bị nghẽn hay rò rỉ không?
+ Mở lớn hết mức van đồng hồ phía áp cao.
+ Sau khi nạp đủ lượng môi chất lạnh vào hệ thống, khóa kín van đồng hồ phía cao áp.
+ Tháo tách rời van, lấy môi chất ra khỏi ống giữa.
+ Quay tay máy nén vài vòng để đảm bảo môi chất lỏng không đi vào phía áp thấp của máy nén.
Trắc nghiệm việc nạp môi chất hoàn chỉnh.
- Phương pháp 3:
Nạp môi chất từ bình lớn:
+ Lắp ráp ống nối giữa của bộ đồng hồ vào chai chứa môi chất.
+ Mở van chai chứa môi chất.
+ Xả không khí trong ống nối giữa.
+ Mở van đồng hồ phía áp suất thấp cho phép môi chất (thể hơi) nạp vào hệ thống.
+ Mở máy cho hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ cầm chừng nhanh.
+ Đặt chai môi chất trên một cái cân để nắm rõ lượng môi chất chính xác đã rút ra nạp vào hệ thống.
+ Thông thường hệ thống lạnh được nạp đầy đủ cửa sổ của bầu lọc hút ẩm sẽ không có bọt.
+ Khi đã nạp đủ môi chất khóa kín van đồng hồ áp thấp.
+ Khóa kín van chai chứa môi chất và tháo ống nối giữa.
+ Trắc nghiệm kiểm tra tình hình nạp môi chất.
Tắt máy xe.
Đậy kín trở lại các cửa kiểm tra trên máy nén
3.3. Xây dựng quy trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống điều hòa không khí trên xe Toyota Camry
3.3.1. Bảo dưỡng máy nén
Hình 3.3. Máy nén
Để máy nén khí điều hòa ô tô có thể hoạt động hiệu quả và lâu dài thì bảo dưỡng là điều vô cùng quan trọng. Bảo dưỡng các loại máy nén theo đúng chu kỳ hàng tuần, hàng tháng hay hàng năm sẽ giúp cho máy kéo dài tuổi thọ và hạn chế những sự cố không đáng có phát sinh trong quá trình sử dụng. Sau đây là các bước để bảo dưỡng máy nén điều hòa ô tô
+ Thay dầu mới cho máy: cần thay dầu khi máy nén khí điều hòa ô tô hoạt động đủ 1000 giờ và nên thay những loại dầu chuyên dụng cho máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất
+ Vệ sinh lọc gió: lọc gió có vai trò bảo vệ cụm đầu nén, lọc dầu và các chi tiết bên trong máy tránh bị bám bụi bẩn.
+ Thay dây curoa: cần phải kiểm tra xem dây curoa có đủ độ căng hay bị sờn rách không. Nếu thấy có hiện tượng hư hỏng thì nên thay mới dây ngay.
+ Xả nước đọng thường xuyên: hơi nước đọng nhiều trong bình chứa sẽ làm giảm công suất của hoạt động của máy nén. Vì vậy, cần phải chú ý và xả nước đọng cho máy định kỳ.
+ Kiểm tra vòng bi động cơ: thường xuyên kiểm tra và tra dầu vào các ổ trục trong động cơ. Khi thấy vòng bi bị mài mòn thì phải thay mới ngay.
+ Vệ sinh thân máy: nên sử dụng một tấm vải khô để lau sạch toàn bộ bụi bẩn bên ngoài máy.
3.3.2. Vệ sinh bình ngưng
Có thể tiến hành vệ sinh bằng thủ công hoặc có thể sử dụng hóa chất để vệ sinh
Vệ sinh thủ công bằng chổi đuôi chồn:
Giải pháp thiết thực và giúp tiết kiệm chi phí nếu nhà máy có lượng nhân viên bảo trì tốt và thời gian bảo trì hợp lý.
- Chất lượng hóa chất vệ sinh: Sử dụng sản phẩm giá rẻ kém chất lượng vệ sinh bình ngưng gây ăn mòn các ống đồng và có thể làm thủng bình ngưng, đặc biệt các bình ngưng đã sử dụng thời gian dài. Chi phí để khắc phục cao gấp nhiều lần chi phí chúng ta tính toán giảm thiểu.
- Quy trình vệ sinh bình ngưng bằng hóa chất:
+ Chạy hóa chất tuần hoàn trong bình ngưng, cọ rửa bình ngưng để tẩy cáu cặn bình ngưng.
+ Cọ rửa tháp giải nhiệt, thay nước mới.
+ Xả air trên đường ống nước.
+ Xả khí không ngưng trong bình ngưng:
+ Trước tiên cho nước tuần hoàn nhiều lần qua bình ngưng để ngưng tụ hết gas còn tồn đọng trong bình ngưng.
+ Sau đó cô lập bình ngưng bằng cách đóng van hơi vào và lỏng ra trong bình ngưng.
+ Nếu hệ thống có bình xả khí không ngưng thì nối đường ống thông bình ngưng với bình xả khí không ngưng, sau đó tiến hành làm mát ống và xả khí không ngưng.
+ Nếu không có thiết bị xả khí không ngưng thì có thể xả trực tiếp trong bình ngưng.
+ Bảo dưỡng bơm giải nhiệt và các chi tiết bộ phận của tháp giải nhiệt.
+ Vệ sinh bình ngưng bằng hóa chất an toàn:
+ Sử dụng hóa chất tẩy rửa cho đường ống bình ngưng.
+ Công việc này cần tiến hành thường xuyên.
+ Bề mặt các ống đồng trao đổi nhiệt thường xuyên tiếp xúc với nước và không khí nên tốc độ ăn mòn ống đồng khá nhanh vì vậy hóa chất phải có chất kháng ăn mòn kim loại
- Trường hợp 1:
+ Cáu cặn bám vào bên trong thành lớp dày, bám chặt thì nên sử dụng hoá chất phá cáu cặn. Rửa bằng dung dịch NaCO3 ấm, sau đó thổi khô bằng khí nén.
+ Sử dụng hóa chất chuyên dụng thực hiện công việc tẩy rửa và vệ sinh cáu cặn của bình ngưng,
+ Vệ sinh bình ngưng không thường xuyên có thể ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của hệ thống, độ an toàn, độ bền của các thiết bị
+ Đối với dịch vụ vệ sinh bình ngưng thì yêu cầu 3-6 tháng vệ sinh một lần.
+ Để vệ sinh bình ngưng có thể tiến hành vệ sinh bằng cách sử dụng hoá chất để vệ sinh.
+ Sau đó mở lắp bình ngưng dùng chổi cọ sạch các tạp chất còn lại.
+ Khi cáu cặn bám vào bên trong thành lớp dày, bám chặt thì nên sử dụng hoá chất phá cáu cặn. Khi tiến hành vệ sinh, phải tháo các nắp bình, dùng chổi và máy cọ rửa bình chuyên dụng để vệ sinh bình ngưng bên trong đường ống đồng.
+ Cần chú ý trong quá trình vệ sinh sử dụng máy chuyên dụng, không được tự chế dụng cụ làm xây xước bên trong đường ống, các vết xước có thể làm cho đường ống tích tụ bẫn dễ hơn.
- Trường hợp 2:
+ Cáu cặn dễ vệ sinh thì có thể tiến hành bằng phương pháp vệ sinh cơ học.
+ Khi tiến hành vệ sinh, phải tháo các nắp bình, dung que thép có quấn vải để lau chùi bên trong đường ống.
- 3.4. Bảo dưỡng giàn nóng, giàn lạnh
Giàn lạnh và giàn nóng:
Hình 3.4. Vệ sinh giàn lạnh.
- Thời gian bảo dưỡng: 3 tháng phải vệ sinh giàn một lần.
- Giàn nóng:Sau một thời gian sử dụng bụi bẩn bám vào các nan toả nhiệt hạn chế đến độ thoát nhiệt của giàn,làm cho hiệu suất làm lạnh của hệ thống bị giảm đi. Do đó chúng ta phải có thao tác thường xuyên kiểm tra và làm sạch các nan toả nhiệt cũng như làm sạch giàn nóng (dùng khí nén làm sạch, xịt bằng nước) để luôn bảo đảm độ thông thoáng cho giàn như sau:
- Vệ sinh bề mặt trao đổi nhiệt.
- Xả khí không ngưng ở thiết bị ngưng tụ.
- Vệ sinh bể nước, xả cặn.
- Kiểm tra thay thế các vòi phun nước, các tấm chắn nước (nếu có)
- Sơn sửa bên ngoài.
- Sửa chữa thay thế thiết bị điện.
- Giàn lạnh: Dùng khí nén và giẻ lau giàn cho sạch. Giàn lạnh có sạch thì không khí lưuchuyển trong khoang xe mới trong lành không có mùi khó chịu. Chú ý làm sạch và kiểm tra đường ống thoát nước của giàn có dễ thoát không.
- Xả băng giàn lạnh:
+ Giai đoạn 1: Hút hết gas trong giàn lạnh.
+ Giai đoạn 2: Xả băng giàn lạnh.
+ Giai đoạn 3: Làm khô giàn lạnh.
- Bảo dưỡng quạt giàn lạnh.
- Vệ sinh giàn trao đổi nhiệt.
- Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị đo lường, điều khiển.
(Chú ý: khi tháo, bulông của nắp giàn (bu lông inox) cần được để vào khay, tránh trường hợp thất thoát).
- 3.5. Bảo dưỡng quạt
Hình 3.5. Quạt giàn nóng.
Hình 3.6. Vệ sinh quạt giàn lạnh.
- Thời gian bảo dưỡng: Sau thời gian sử dụng khoảng 2500 giờ (hoặc thấy quạt giànnóng, quạt giàn lạnh chạy có hiện tượng bất thường).
- Yêu cầu:
+ Tra dầu mỡ vào vòng bi hoặc bạc.
+ Thay chổi than nếu mòn hết hoặc gần hết.
+ Khi lắp lại quạt phải có keo hoặc gioăng lót vào vị trí mép lắp ghép quạt.
+ Khi lắp lại thì cần phải kiểm tra chiều quay của cánh quạt có đúng không.
+ Khi lắp ghép xong phải kiểm tra cho quạt chạy thử.
+ Lắp lại quạt lên giàn nóng và giàn lạnh phải bảo đảm lắp đúng như ban đầu.
KẾT LUẬN
Qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp với sự cố gắng của bản thân và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn, em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng như tinh thần chung nhằm làm quen với việc tìm hiểu và bảo dưỡng sửa chữa em đã hoàn thành đồ án: “ Khai thác hệ thống điều hòa không khí trên xe Toyota Camry ”. Trong đồ án này em làm được những công việc như sau:
Tìm hiểu hoạt đông của hệ thống điều hòa không khí và hệ thống điều hòa không khí tự đông trên xe Toyota Camry
Nắm được quy trình bảo dưỡng sửa chữa hệ thống điều hòa không khí. Qua đó nắm được một số hư hỏng thường gặp của hệ thống và biện pháp khắc phục
Phần bản vẽ em gồm các bản vẽ
+ Bản vẽ sơ đồ bố trí và nguyên lý làm lạnh
+ Bản vẽ các phương pháp sưởi ấm
+ Bản vẽ nguyên lý làm việc điều hòa không khí tự động
+ Bản vẽ các chi tiết chính trong hệ thống điều hòa
+ Bản vẽ một số hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
Vì điều kiện thời gian có hạn và trình độ kinh nghiệm còn hạn chế mà khối lượng công việc rất lớn nên chất lượng đồ án vẫn còn nhiều khiếm khuyết trong phần trình bày nguyên lý cũng như bản vẽ. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong Bộ môn để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.