Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ MÁY CẮT ỐNG BẰNG GIÓ ĐÁ

mã tài liệu 300600300203
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 500 MB Bao gồm tất cả file CAD, file 2D, ...., thuyết minh, bản vẽ thiết kế, tập bản vẽ các chi tiết trong máy, Thiết kế kết cấu máy, nguyên lý máy, tính toán ............... và nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo liên quan đến ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ MÁY CẮT ỐNG BẰNG GIÓ ĐÁ
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

TÊN ĐỀ TÀI: ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ MÁY CẮT ỐNG BẰNG GIÓ ĐÁ

MỤC LỤC

                                                                                                                                                      Trang

MỤC LỤC.................................................................................................... 3

PHẦN 1 : TỔNG QUAN

I. Yêu cầu xã hội........................................................................................... 5

II. Tổng quan về cắt gió đá............................................................................ 7

III. Giới thiệu sản phẩm ............................................................................. 11

IV. Yêu cầu của máy................................................................................... 14

PHẦN 2 : NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY VÀ KẾT CẤU CỦA MÁY

I. Đưa ra phương án thiết kế máy ............................................................... 16

II. Lựa chọn phương án thiết kết máy ......................................................... 18

III. Lựa chọn phương án thiết kế cụm.......................................................... 19

 

PHẦN 3 : CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC  CỦA MÁY

I. Tính bộ truyền đai .................................................................................. 36

II. Tính trục ................................................................................................ 37

PHẦN 4 : HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG,KẾT LUẬN, TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Hướng dẫn sử dụng máy ......................................................................... 40

II. Kết luận ................................................................................................. 40

1.Đã thực hiện được những yêu cầu đưa ra.................................................. 41

2.Hướng phát triển đề tài............................................................................ 41

3.Kết luận chung ........................................................................................ 41

III. Tài liệu tham khảo................................................................................. 42

 

 

 

PHẦN 1 : TỔNG QUAN

 

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế với toàn thế giới, cũng với công cuộc đổi mới đất nước, nước ta đang ra sức phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như: Công nghệ hóa chất, công nghệ luyện kim, cơ khi, may mặc, hàng tiêu dùng,… đã và đang đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ, phần nào nâng cao đời sống của nhân dân. tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động. Một trong những ngành phát triển mạnh mẽ đó, chính là ngành cơ khi nói chung và ngành chế tạo máy nói riêng. Từ khi mới thành lập đến nay ngành chế tạo mấy phần nào tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao và được xuất khẩu ra nhiều thị trường lớn như: EU, Châu Á, hay các thị trường khắc nghiệt như Mỹ,... Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển vì vậy mà các doanh nghiệp cơ khi đòi hỏi phải cải tiền phương thức sản xuất, thay thế các thiết bị lạc hậu. cũ kỹ bằng các thiết bị công nghệ cao để đảm bảo chất lượng, độ chính xác gia công cũng như thẫm mỹ của sản phẩm. Tuy nhiên để cải tiến công nghệ thì chi phí đầu tư ban đầu cho việc mua sắm các thiết bị rất cao do các máy hiện nay chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên lợi nhuận thấp vì vậy mà nhiều doanh nghiệp không đầu tư hoặc đầu tư không nổi.  Đứng trước thực trạng nền kinh tế nước ta như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng hàng đầu là việc phát triển ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt là trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay và đã tạo ra được nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho sự phát triển đất nước để đưa nước ta trở thành một nước phát triển trong tương lai không xa. Để hiểu thêm về máy móc thiết bị cũng như nắm vững các nguyên lý thiết kế, chính vì vậy mà Nhà trường, Khoa giao cho em thực hiện để tài: “Thiết kế máy vát mép”.Thiết kế chế tạo ,ô hình máy vát mép kim loại ứng với phôi hàn có độ dày từ 5 đến 10mm cùng những yêu cầu của đề tài giúp em vận dụng được những kiến thức đã học ở trường vận dụng vào thực tế. Hiện nay các loại máy này có tính di động và năng suất cao. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là thiết kế được máy có chất lượng ,năng suất cao nhưng giá thành thấp phục vụ trong nước và có thể suất khẩu ra nước ngoài

 

                  I.            Yêu cầu xã hội

Nước ta đang trong giai đoạn phát triển tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy nhu cầu đối với Nghề Cơ khí sẽ còn lớn hơn trong tương lai. Điều đó khẳng định rằng người lao động có việc làm liên tục, lâu dài và có thu nhập ổn định Hiện nay tại Việt Nam cũng như trên Thế giới, nhu cầu về nhân lực nghề hàn đang ở mức rất cao. Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động thương binh xã hội), với trình độ tay nghề ở mức cao đẳng, học viên học nghề hàn chiếm vị trí “quán quân” về tỷ lệ có việc làm sau đào tạo, đạt 92,5%. Trước đây để gia công một sản phẩm, người thợ phải lấy nguyên liệu, gia công bằng tay trên các máy móc nửa thủ công như máy tiện, máy phay, máy bào, máy hàn... Hiện nay công việc gia công đã được tự động hóa bằng các máy gia công hiện đại (máy CNC), công việc của người thợ chỉ còn là đứng máy nhấn nút, lập trình gia công... Lập trình gia công là một công việc quan trọng khi thực hiện trên các máy gia công tự động CNC, các công việc trước đây như lấy vật liệu (phôi), tiện, phay đều được máy tự động thực hiện một cách chính xác theo chương trình đã được lập trình.Với những công nghệ như trên, ngành cơ khí ngày càng đóng góp tích cực để sản xuất ra các thiết bị, máy móc, sản phẩm cơ khí có độ chính xác cực cao, độ bền tốt.Cơ khí là ngành có lịch sử lâu đời, chiếm phần lớn trong cơ cấu hoạt động kinh tế xã hội. Ngành cơ khí tham gia vào một dải khá rộng các công việc sản xuất bao gồm từ khâu khai khoáng, hình thành vật liệu, gia công các thiết bị, chế tạo máy móc sử dụng các loại máy hàn migmáy hàng TIGmáy hàn quemáy hàn đa chức năngmáy hàn bấm, và điều hành hệ thống sản xuất công nghiệp.

Sản phẩm của Nghề Hàn là vật dụng bằng Kim loại: Thép, đồng, nhôm. Thông dụng là các mặt hàng như: Cổng, Cửa sắt, giàn giáo, bàn ghế, kết cấu nhà khung thép, đóng tàu, lắp ráp ô tô, chế tạo các thiết bị nhà máy nhiệt điện, thủy điện, nhà máy lọc dầu…Trong bài thuyết minh này, em nói về phôi ống trong hàn 6G

Tổng quan về phôi :ngày nay sắt, thép là một thiết bị, dụng cụ không thể thiếu đối với con người. chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy chúng khắp mọi nơi, trên các thiết bị của ôtô, xe máy. tàu thủy, nhà cửa hay đồ dùng gia đinh ...Sắt. thép còn đóng góp trong sự tiến hóa của ioài người. Có thể nói tầm quan trọng của sắt thép với con người là rất lớn. Theo Bộ Công Nghiệp, thị trường sắt thép Việt Nam hàng chục năm liền mất cân đối giữa phôi và thép thành phẩm. giữa thép xây dụng và thép cao cấp khác như thép tấm là cán nóng cán nguội nói chung và thép ống nói riêng nên Chính phủ đã chỉ đạo Bộ công nghiệp cũng VSC (Tổng công ty thép Việt Nam) khẩn trương xây dựng khu liên hiệp thép Hà Tĩnh với nguồn tài nguyên quặng sắt của mỏ Thạch Khê. Hà Tĩnh Với W lượng 500 triệu tấn để sản xuất phục vụ cho nhu cầu kinh tế, đồng thời VSC chọn đối tác nước ngàoi Tâp đoàn TATA là tập đoàn hàng đầu của Ấn Độ về sản xuất thép.

 Cũng theo Bộ Công Nghiệp, ngành thép Việt Nam chưa sản xuất được thép tấm cán nóng. Năm 2005 Vsc đã đưa nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ với công suất 205 000 tấn/năm… vào sản xuất nhưng chỉ mới đáp ứng được 25% nhu cầu trong nước. Đến năm 2010 nhu cầu về thép tẩm khoảng 5 triệu tấn/năm và đến năm 2015 thì con số này lên đến 7,5 triệu tấn/năm.

Mặc dù thị trường thép ở nước ta là rất lớn nhưng do chưa đáp ứng đủ vì vậy có hơn 93% thép nhập từ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo số liệu của Hiệp hội thép việt Nam. năm 2006 Việt Nam nhập 2586 triệu tấn thép trị giá 1264 ti USD, riêng quí I/2007 nhập 1124  triệu tấn trị giá 512 triệu USD. Nhận thấy sự cấp thiết này vì vậy Nhà Nước đã có những chủ trương phù hợp nhằm cân đối thị trường thép thành phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí nguồn ngoại tệ.

Theo Bộ Xây Dựng, trong lĩnh vực xây dụng dân dụng và công nghiệp. từ những năm 90 trở lại đây việc sử dụng các kết cấu trong trình bằng thép đã có những tiến bộ nhanh chóng vượt bậc. Nhiều công hình xây dụng nhà xưởng, nhà thi đấu, hội trường, các dàn khoan dầu khí, …đã ứng dụng thành công các sản phẩm kết cấu thép. Trong thời gian tới việc sử dung các kết cấu thép vào các công trình rất quan trọng đặc biệt là xây dụng 44 cầu trên tuyến đuờng sắt Hà Nội Tp HCM và việc xây dựng toà nhà 30 tầng tại Tp Hcm vì một trong những công trình cũng không kém phần quan trọng là cảng biển. Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trong của sắt thép trong xây dụng. công nghiệp vì vậy hiện nay Bộ Giao Thông Vận Tải chỉ đạo một một nghiên cứu kết cấu thép đồng thời Phải thường xuyên học hỏi Cập nhật công nghệ tiên tiến của các nước phát triển.

- Với tốc độ toàn cầu hóa vũ bão như hiện nay,thép được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các nghành công nghiệp lớn nhỏ với nhiều loại vật liệu phong phú đa dạng cùng các kích cỡ khác nhau. Hầu hết các sản phẩm cơ khí đều phải vát mép để đảm bảo lắp ráp và tính an toàn ,thẩm mỹ. Nhận thấy được tầm quan trọng của sắt thép vì vậy chế tạo máy vát thép hay các loại vật liệu khác là nhu cầu cần thiết.Trên thế giới hiện nay máy vát mép đa dạng về kích thước và chủng loại từ cầm tay rồi đến NC hay CNC có thể vát nhiều góc độ và kích thước lớn nhỏ dày mỏng khác nhau với năng suất cao.

II. Tổng quan về cắt gió đá

Cắt thép bằng khí ga và oxy (hoặc axetylen và oxy ) là 1 phương pháp cắt gọt được sử dụng khá phổ biến trong các nhà máy luyện thép và trong các phân xưởng cơ khí với mục đích là cắt nhỏ thép phế để cho vào lò đối với nhà máy luyện thép và cắt nhỏ phôi theo kích thước sử dụng đối với phân xưởng cơ khí.
Trang thiết bị bao gồm : bình oxy, bình ga (hoặc bình sản xuất khí axetylen), đường ống ,đồng hồ đo áp suất ,van an toàn ,mỏ cắt và một số chi tiết phụ.

Phương pháp này phát huy hiệu quả cao thể hiện ở tính cơ động của thiết bị ,thiết bị có thể di chuyển đi các chỗ làm việc khác nhau tùy vào đặc tính và vị chí của công việc .Đặc biệt là trang thiết bị đầu tư rất rẽ chỉ khoảng 4-5 triệu đồng là đầy đủ bộ thiết bị mà hiệu quả kinh tế đem lại cũng rất cao ,việc sử dụng trang thiết bị cũng không khó khăn chỉ cần thợ có 1 chút kinh nghiệm là có thể sử dụng thiết bị.

Bên cạnh đó phương pháp cắt gọt này cũng gặp phải một vài nhược điểm: mạch cắt lớn và không bằng phẳng , có thể gây cháy nổ do thiết bị hoặc do vật bị cắt gây nổ, vấn đề về môi trường ...

Phương pháp cắt gọt này vẫn đang được sử dung phổ biến trong các nhà máy luyện thép và ở các phân xưởng nhỏ.

Mỏ cắt oxy-ga dựa trên nguyên lý đốt cháy dòng hỗn hợp khí oxy và ga sinh nhiệt làm chảy kim loại phục vụ việc cắt đứt kim loại, hoạt gia nhiệt nắm các kết cấu. Hiên nay việc sử dụng axetilen gần như là không còn, axetilen được thay thế bằng ga (bà con vẫn dùng đun bếp) vừa dễ kiếm vừa an toàn.

Loại đơn giản nhất dân trong nghề gọi là đen hơi, bao gồm: một bình ga, một bình oxy, van, ống dẫn, ống phối khí, bép đèn (cái này có nhiều số phụ thuộc vào chiều dày thép cần cắt, vật liệu cần cắt..)

Chất lượng mạch cắt phụ thuộc vào trình độ thợ cắt, để cắt được các biên dạng thì cần thêm một thợ lấy dấu. 

Một cải tiến đáng kể cho máy cắt oxy-ga là "con rùa", giúp cho việc cắt, gia nhiệt đều, liên tục như vậy mạch cắt sẽ ổn định hơn.

 

Rùa cắt tự hành Huawei CG1-30

Hiện nay nhiều công ty đã đầu tư máy cắt oxy-ga điều khiển bằng chương trình số, có thể cắt một lúc một, hai.. sáu đèn cắt một lúc. Chất lượng cũng như năng suất tăng lên, đặc biệt là không cần lấy dấu khi cắt các mạch cắt phức tạp.

Hình ảnh về mũi cắt

 

 

 

 

III/.Giới thiệu sản phẩm        

Ống thép là một thành phần quan trọng của sản phẩm ngành thép. Căn cứ vào công nghệ sản xuất và hình dáng phôi sử dụng chế tạo, người ta lại chia ra thành 2 loại lớn ống thép đúc (phôi tròn) và ống thép hàn ( phôi tấm, lá).

1) Thép ống đúc

Căn cứ vào công nghệ chế tạo, chia ra gồm ống thép đúc cán nóng và ống thép đúc cán nguội. ống thép đúc cán nguội lại gồm ống tròn và ống hộp.

a). Khái quát về quy trình công nghệ

khoét lỗ --> đẩy áp --> thoát lỗ --> định đường kính --> làm lạnh -->  ống phôi --> nắn thẳng --> kiểm tra áp lực --> đánh dấu --> nhập kho.
Cán nguội : Phôi tròn --> nung nóng --> khoét lỗ --> chỉnh đầu --> giảm lửa --> rửa axit --> phun dầu (mạ đồng) --> cán nguội nhiều lần --> ống phôi --> xử lý nhiệt --> kiểm tra áp lực --> đánh dấu --> nhập kho.
b) Phân loại ống đúc căn cứ vào mục đích sử dụng

- GB/T8162-1999 ( ống đúc kết cấu) : Chủ yếu dùng trong kết cấu thông thường và kết cấu máy. Nguyên liệu chủ yếu ( Mác thép) là: Thép cacbon 20, thép 45, thép hợp kim Q345, 40Cr, 20 CrMo, 30-35 CrMo, 42CrMo v.v.. 
- GB/3087-1999 ( ống đúc dùng trong lò áp lực thấp và vừa) : Chủ yếu dùng trong công nghiệp lò luyện và ống dẫn dung dịch áp lực thấp và vừa trong lò thông thường. Tiêu biểu là loại thép số 10, 20 

- GB/5310-1995 ( ống dùng trong lò cao áp ) : Chủ yếu dùng làm ống dẫn dung dịch , ống nước trong trạm thuỷ điện và lò chịu nhiệt trạm điện hạt nhân. Mác thép tiêu biểu là 20G, 12Cr1MoVG, 15CrMoG… 

- GB/5312-1999 ( dùng trong công nghiệp đóng tàu) : Chủ yếu là ống chịu áp cấp I,II dùng trong máy qua nhiệt. Tiêu biểu là thép 360,410,460 
- GB/1479-2000 ( ống dẫn thiết bị hoá chất áp lực cao ). Chủ yếu dùng dẫn dung dịch áp lực cao trong thiết bị hoá chất . Tiêu biểu là thép 20,16Mn, 12CrMo, 12Cr2Mo … 
- GB9948-1988 ( ống đúc dùng trong dầu khí ) . Dùng làm ống dẫn dung dịch trong lò luyện dầu khí. Mác thép sử dụng : 20, 12CrMo, 1Cr19Ni11Nb. 
- API SPEC5CT-1999( ống dẫn dầu) : Loại ống thông dụng do Hiệp hội dầu mỏ Mỹ( Amrican Petreleun Instiute , gọi tắt API) công bố trên toàn thế giới . Trong đó :ống lồng: Là loại ống dùng để lồng vào trong giếng khoan dầu, ống dùng làm thành giếng. Thép chủ yếu dùng là J55,N80, P110. 

- API SPEC 5L-2000: Loại ống được sử dụng trên toàn thế giới do hiệp hội dầu mỏ Mỹ công bố. Loại thép chủ yếu sử dụng là : B, X42, X65, X70 vvv..

2) Thép ống hàn

 Phôi nguyên liệu chủ yếu là thép tấm và thép lá. Căn cứ vào công nghệ hàn mà chia ra thành ống hàn lò, ống hàn điện và hàn tự động. Căn cứ vào hình thức hàn chia làm 2 loại ống hàn là ống hàn thẳng và ống hàn xoắn, căn cứ vào hình dáng đầu hàn chia ra làm hàn tròn và hàn dị hình( vuông , vát…) . Căn cứ vào nguyên liệu và mục đích sử dụng chia ra các loại:


GB/T3092-1993,GB/T3091-1993 ( ống hàn mạ kẽm áp lực thấp) : Chủ yếu dùng dẫn nước, khí, không khí, khí chưng, các loại dung dịch áp lực thấp và các mục đích khác. Loại thép dùng là Q235A.

 GB/T14291-1992 ( ống hàn dẫn dung dịch khoáng sản) : Chủ yếu dùng ống hàn thẳng dẫn nước thảI trên núi. Nguyên liệu chủ yếu là Q235A, thép B. 
GB/T142980-1994 ( ống hàn điện đường kính lớn dẫn dung dịch áp lực thấp) . Chủ yếu dùng dẫn nước, khí, không khí và các mục đích khác. Nguyên liệu chủ yếu là Q235A. 
GB/T12770-1991( ống hàn không gỉ dùng trong kết cấu cơ khí) : Chủ yếu dùng trong các kết cấu cơ khí, xe hơi , xe đạp ,đồ gia dụng, khách sạn. Nguyên liệu chủ yếu là thép 0Cr13, 1Cr17, 00Cr19Ni11, 1Cr18Ni9, …. 

GB/T12771-1991 ( ống hàn không gỉ dùng dẫn dung dịch) : Mác thép chủ yếu là 0Cr13, 0Cr19Ni9, 00CrNi11, 00Cr17, ….

 

IV/.Yêu cầu của máy

1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng

- Máy thiết kế phải có năng suất và hiệu quả tương đối cao,tiết kiệm điện năng, kích thước tương đối nhỏ gọn, chi phí đầu tư thấp và vận hành tương đối dễ dàng...

- Để làm được đều này người thiết kế máy cần hoàn thiện về sơ đồ kết cấu của máy đồng thời chọn các thông số thiết kế và các quan hệ về kết cấu hợp lý.

2 . Khả năng làm việc

- Máy có thể hoàn thành các chức năng đã định mà vẫn giữ được độ bền, không thay đổi kích thước cũng như hình dạng của máy, ngoài ra vẫn giữ được sự ổn định, có tính bền mòn, chịu được nhiệt và chấn động.

- Để máy có đủ khả năng làm việc cần xác định hợp lý hình dạng, kích thước chi tiết máy, chọn vật liệu thích hợp để chế tạo chúng và sử dụng các biện pháp tăng bền như nhiệt luyện,...

3. Độ tin cậy

- Độ tin cậy là tính chất của máy vừa thực hiện được các chức năng đã đề ra đồng thời vẫn giữ được các chỉ tiêu về sử dụng (như năng suất, công suất, mức độ tiêu thụ năng lượng, độ ổn định,...) trong suốt quá trình làm việc hoặc trong quá trình công việc đã quy định.

- Phụ thuộc vào quá trình làm việc không hỏng hóc trong một thời gian quy định hoặc trong quá trình lám việc.

4. An toàn trong sử dụng

- Một kết cấu làm viêc an toàn có nghĩa là trong đều kiện sử dụng bình thường thì kết cấu đó không gây tai nạn nguy hiểm cho người sử dụng, cũng như không hư hại cho thiết bị xung quanh.

5. Tính công nghệ và kinh tế

- Đây là yếu tố cơ bản đối với máy để thỏa mãn yêu cầu về tính công nghệ và tính kinh tế thì máy thiết kế có hình dạng và kết cấu, vật liệu chế tạo phù hợp với đều kiện sản suất cụ thể. Đảm bảo khối lượng và kích thước hợp lý nhất, chi phí chế tạo thấp nhất quyết định giá thành sản phẩm.

- Máy nên thiết kế tối giản các chi tiết, kết cấu đơn giản, dễ chế tạo nhưng vẫn đảm bảo được đều kiện và quy mô sản xuất thực tế.

6. Các thông tin về khả năng làm việc của máy:

          * Kích thước:

-Kích thước ống lớn nhất dmax = 220mm

-Kích thước ống lớn nhất dmax = 20mm

-Chiều dày ống cắt: ống cắt được chiều dày từ 1-15mm

-Máy có khả năng cắt và vát góc

          *Công suất:

Ví dụ cắt một ống có ϕ50, dày 10mm, với tốc độ cắt V= 30mm/phút==0.5mm/s

ống có ϕ50 có chiều dài S= π.D= π.50= 157mm

Thời gian cắt sẽ là : t= ==785s=5phút

 

PHẦN 2: XÂY DỰNG NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG MÁY

 

I/. Đưa ra  phương án thiết kế máy:

   1/. Phương án 1:

......................................................

II/.Kết luận

a/. Máy đã thực hiện được yêu cầu đưa ra:

* Kích thước:

      -Kích thước ống lớn nhất dmax = 220mm

      -Kích thước ống lớn nhất dmax = 20mm

      -Chiều dày ống cắt: ống cắt được chiều dày từ 1-15mm

      -Máy có khả năng cắt và vát góc

*Công suất:

Ví dụ cắt một ống có ϕ50, dày 10mm, với tốc độ cắt V= 30mm/phút==0.5mm/s

ống có ϕ50 có chiều dài S= π.D= π.50= 157mm

Thời gian cắt sẽ là : t= ==785s=5phút

b/. Hướng phát triển đề tài:

-Về cụm di trượt, có thể làm cho 2 cụm lên xuống cùng lúc để có thể dể dàng hơn trong quá trình gá đặt

-Đặt thêm thước kẻ vào để dễ dàng hơn trong quá trình đo và cắt

c/. Kết luận chung:

-Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp vừa qua nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Mạnh Trường và sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa cơ khí, cũng như thầy cô trong trường, cũng như sự học hỏi từ bạn bè, chúng em đã hoàn thành đồ án.

-         Ngoài việc ôn lại những kiến thức đã học trong suốt quá trình học ở trường. Qua quá trình làm đồ án MÁY CẮT ỐNG . Chúng em học được rất nhiều về công nghệ củng như cách làm việc.

-         Chúng em đã trực tiếp thiết kế, chế tạo ra 1 chi tiết hoàn chỉnh, và lắp ghép các chi tiết với nhau thành 1 bộ phận máy hoàn chỉnh , củng như lắp ghép các bộ phận với nhau thành 1 máy hoàn chỉnh. Qua đó chúng em hiểu

-         Được  sâu sắc rất nhiều vấn đề xoay quanh việc gia công chi tiết từ việc chon phôi, máy, dao, chế độ cắt, đường lối gia công,… Quyết định rất lớn đến sự thành bại của chi tiết mình làm ra. Từ đó chúng em ý thức được tầm quan trọng của mỗi công đoạn và rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho bãn thân. Gia công và lắp các chi tiết đó lại 1 thể thống nhất cần được quan tâm, và hết sức chú trọng trong từng cộng đoạn.

-         Cơ khí chính xác sai một ly đi một dặm quả thật câu nói nói đó không sai chỉ cần một chút sai sót thì sẻ dẫn đến  sản phẩm của mình thành phế phẩm  dẫn đến những hậu quả không đáng có nên đó là những hành trang quý báu để chúng em tiếp tục thức hiện những công trình khác khi bước vào đời.

-         Tuy nhiên với mức độ giới hạn của đồ án tốt nghiệp, các số liệu tính toán chuă được chính xác, hơn nữa với sự hiểu biết của chúng em còn hạn hẹp nên không tránh được những sai sót trong quá trình làm đồ án . Nên chúng em mong  các thầy cô góp ý và chĩ dẫn thêm cho chúng em.

-         Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn cùng các thầy cô trong khoa cơ khí cũng như các thây cô trong trường đã tích cực giúp đỡ tụi em hoàn thành đồ án này.

 

Close