THIẾT KẾ MÁY CHÀ NHÁM GỖ cải tiến
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ MÁY CHÀ NHÁM GỖ cải tiến, 500 MB Bao gồm tất cả file CAD, thiết kế 2D(3D) máy LY TÂM BẮP cải tiến..... , file DOC (DOCX), thuyết minh MÁY CHÀ NHÁM GỖ cải tiến, quy trình sản xuất MÁY CHÀ NHÁM GỖ cải tiến, bản vẽ nguyên lý MÁY CHÀ NHÁM GỖ cải tiến
Mục Lục
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………… 5
* Đặt vấn đề…………………………………………………………………… 5
* Giới Hạn Đề Tài…………………………………………………………… 5
* Mục đích đề tài…………………………………………………………… 5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG……………………………………………… 6
1.Vị trí của lâm sản trong nền kinh tế quốc dân……………… 6
2.Giới thiệu chung về gỗ………………………………………………… 7
2.1Cấu tạo của gỗ……………………………………………………… 7
2.1.1Tính chất vật lý của gỗ …………………………….. 8
2.1.2 Tính chất cơ học của gỗ………………………….. 9
2.1.3 Hiện tượng trượt của gỗ………………………….. 10
2.1.4 Sự phá hủy của các thớ gỗ ………………………. 10
3. Phân loại nhóm gỗ……………………………………………………. 11
PHẦN 2 GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LÝ CẮT GỌT GỖ……………. 14
1.Khái niệm về công nghệ gia công gỗ ………………………… 14
1.1 Những đặc điểm chính của nguyên liệu làm đồ mộc 14
1.2 Nhiệm vụ và nội dung của khoa học cắt gọt gỗ…… 15
1.3 Các dạng gia công cắt gọt gỗ và những đ.nghĩa cơ bản 16
1.3.1 Các dạng gia công chế biến gỗ ………………. 16
1.3.2 Gia công cắt gọt cơ bản…………………………. 17
1.3.3 Những nhân tố ả.hưởng đến quá trình cắt gọt 21
1.4 Chế độ cắt………………………………………………………….. 22
2. Giới thiệu về máy chà nhám gia công gỗ……………………….. 23
2.1 Khái niệm chung……………………………………………………. 23
2.1.1 Nguyên lý hoạt động………………………………… 24
2.2 Phân loại……………………………………………………………… 25
2.3 Quy cách sản phẩm gia công………………………………… 33
3. Ưu Nhược Điểm…………………………………………………………… 33
3.1 Ưu Điểm……………………………………………………………… 33
3.2 Nhược Điểm………………………………………………………… 33
3.3 Một số thành phẩm…………………………………………….. 34
4 Giới thiệu về những chi tiết quan trọng trên máy…………… 35
4.1 Băng tải……………………………………………………………….. 35
4.2 Giấy Nhám……………………………………………………………. 49
4.3 Con lăn – Rulô……………………………………………………….. 59
PHẦN 2: Tính Toán Thiết Kế Động Học và Động Lực Học Toàn Máy…………………………………………………………………………………. 63
1 Đối tượng mà máy gia công…………………………………………… 63
2 Tính chọn bộ truyền băng tải …………………………………………. 63
3 Tính chọn bộ truyền trục giấy nhám………………………………… 67
4 Tính toán trục băng tải ……………………………………………………. 71
5 Tính toán trục giấy nhám…………………………………………………. 75
PHẦN 3: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, BẢO HÀNH SỬA CHỮA. AN TOÀN LAO ĐỘNG………………………………………………………………………… 80
1. Hướng dẫn sử dụng……………………………………………………….. 80
1.1 Điều chỉnh về vận hành máy……………………………………….. 80
1.2Những điều cần thiết khi vận hành máy……………………….. 81
2.Bảo dưỡng……………………………………………………………………………… 81
3. Sửa chữa các dạng khuyết tật, ng.nhân và cách khắc phục.. 82
3.1Trục nhám không quay được khi mở máy……………………… 82
3.2 Máy không đẩy được chi tiết gia công…………………………… 82
- Kích thước gia công không đảm bảo………………………….. 82
- Bề mặt gia công không song song với mặt chuẩn của chi tiết… 83
- Trục nhám không chà được gỗ hoặc mặt chà không đồng đều, mặt gia công không nhẵn…………………………………………………………. 83
- Trục đẩy lệch một bên làm cho ctgc bên dày bên mỏng……. 83
- Có những gợn sóng lớn trên mặt gia công…………………. 84
4. An toàn lao động……………………………………………… 84
- Các qui định về an toàn khi vận hành máy………………… 84
4.2. An toàn về điện…………………………………………… 84
4.3. An toàn về cơ…………………………………………………………………… 85
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta.
Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đồng thời với việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang bị hiện đại. Việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Hiện nay trong các ngành kinh tế quốc dân nói chung và cơ khí nói riêng đòi hỏi kỹ sư cơ khí và cán bộ kỹ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức cơ bản tương đối rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề thường gặp cụ thể trong sản xuất.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, chúng em luôn nhận được sự quan tâm hướng dẫn của các thấy cô trong bộ môn, đặc biệt là thầy , chúng em xin chân thành cảm ơn những sự tận tình chỉ dạy đó vì là những kinh nghiệm quý báu giúp chúng em vững bước trên con đường sau này. Đến nay chúng em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí. Trong quá trình thiết kế và tính toán chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót do thiếu kinh nghiệm, chúng em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa và sự đóng góp ý kiến của các bạn để những lần thiết kế sau và trong thực tế sau này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
............................
MỞ ĐẦU:
* Đặt vấn đề
Với mong muốn góp phần hỗ trợ công việc cho những người công nhân trong ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp nói chung, cũng như góp phần tăng cao năng suất cho ngành gỗ. Nhóm em mong muốn chế tạo ra một loại máy mà có thể gia công các mặt phẳng của gỗ với chất lượng và năng suất cao hơn.
Với sự đồng ý của Khoa Cơ Khí Chế Tạo Máy . Nhóm em đã thực hiện đề tài “Ngiên cứu chế tạo máy chà nhám gỗ”
* Giới Hạn Đề Tài
Trong thời gian 10 tuần, nhóm thực hiện giải quyết những công việc sau:
- Thiết kế chế tạo máy chà nhám gỗ có thể gia công chi tiết đạt chính xác và năng suất theo yêu cầu.
- Việc nâng hạ bàn được điều chỉnh bằng du xích.
- Máy có thể gia công nhiều loại gỗ có kích thước khác nhau.
* Mục đích đề tài
- Ngiên cứu chế tạo máy chà nhám gỗ.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
- Là cơ hội nhóm thực hiện vận dụng kiến thức trong việc thiết kế, kỹ năng trong gia công chế tạo chi tiết máy, sản phẩm cơ khí. Cũng là cơ hội nhóm thực hiện thể hiện khả năng sáng tạo, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.
- Nó có thể là tiền đề để tiếp tục hoàn thiện máy gia công phục vụ cho ngành gỗ cơ bản – Máy Chà Nhám Gỗ
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.Vị trí của lâm sản trong nền kinh tế quốc dân
Lâm sản là nguyên liệu, vật liệu được sử dụng lâu đời và rộng rãi nhất, là một trong những vật tư chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Lâm sản được dùng rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, kiến trúc xây dựng, giao thông vận tải…
Lâm sản có thể thay thế bông vải, tơ tằm, lông cừu. Với phương pháp chế biến hóa học từ 1 gỗ có thể phân ly thành 200 kg thớ và chế tạo ra 160 kg tơ nhân tạo, dệt vải có thể may được 300 bộ quần áo hoặc dệt thành 4000 đôi tất, tương đương với sản lượng bông của 1/2 ha trong 1 năm, hoặc bằng số tơ của 320.000 con tằm, hoặc bằng số lượng lông lấy được từ 25 đến 30 con cừu trong 1 năm.
Với công nghệ thủy phân từ lâm sản có thể chế tạo thành đường, rượu, thức ăn cho gia súc, ... Phần nguyên liệu chính để tạo nên tơ nhân tạo, làm phim, đĩa hát, giấy mica, áo mưa...
Với công nghệ nhiệt phân từ gỗ tạo ra các sản phẩm than, axit axetit, phenol, rượu mêtylic, dầu gỗ.
Gỗ có thể thay thế gang thép, gỗ do có nhiều tế bào hình ống tạo nên, sau khi sấy khô, nước trong gỗ bốc hơi, nhường chỗ cho không khí . Gỗ có khối lượng thể tích trung bình 0.5 đến 0.7 g/, nếu lạng hoặc bóc gỗ thành những tấm mỏng, tấm keo, xếp thành nhiều lớp ngang dọc, rồi ép với áp suất và nhiệt độ cao sẽ biến gỗ thành loại vật liệu mới. Loại gỗ này rất ít thấm nước, không co dãn, cách nhiệt, cách điện tốt, chịu được ma sát, khả năng chịu lực gần như gang thép, dùng để sản xuất thoi dệt, bánh xe răng, các loại đinh ốc, ống dẫn trong các phân xưởng hóa chất...
2.Giới thiệu chung về gỗ
2.1Cấu tạo của gỗ.
- Cấu tạo gỗ là nhân tố ảnh hưởng đến tính chất của gỗ. Cấu tạo và tính chất của gỗ quan hệ mật thiết với nhau. Cấu tạo có thể xem là biểu hiện bên ngoài tính chất. Những hiểu biết về cấu tạo là cơ sở để giải thích bản chất các hiện tượng sản sinh trong quá trình gia công chế biến và sử dụng gỗ. Muốn nhận mặt gỗ, xác định tên để buôn bán với sử dụng cho thích hợp, trước hết cần nắm vững những kiến thúc cơ bản về cấu tạo. Trong thực tế có rất nhiều loại gỗ rất giống nhau cần đi sâu phân loại một cách chính xác, phải tiến hành khảo sát cấu tạo hiển vi của gỗ. Mặt khác do ảnh hưởng của hoàn cảnh bên ngoài, không những các loại gỗ khác nhau mà từng cây trong cùng một loài và ngay cả từng bộ phận khác nhau trong cùng một cây cũng có sự khác nhau. Muốn phân tích được những hiện tượng đó, cần có những kiến thức sâu sắc và toàn diện về cấu tạo hiển vi của gỗ.
- Tóm lại muốn nhận biết được tên gỗ cho chính xác, muốn tìm hiểu về tính chất gỗ, muốn áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp trong quá trình gia công chế biến, muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm gỗ... trước hết phải hiểu biết về cấu tạo của gỗ. Đây là một trong những biện pháp căn bản để nâng cao chất lượng sử dụng gỗ.
- Giới thực vật chia làm hai nhóm: thực vật thượng đẳng và nhóm thực vật hạ đẳng.
Đối tượng nghiên cứu của gỗ là gỗ lá kim và gỗ lá rộng.
Ở mỗi loài thực vật thân gỗ chia làm ba phần:
- Rễ giữ cho cây đứng vững, hút nước và muối khoáng từ trong lòng đất làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp tạo chất dinh dưỡng nuôi cây.
- Gốc, thân, cành vừa là sườn, cột chống đỡ tán lá, vừa là đường dẫn truyền nhựa nguyên qua gỗ và nhựa luyện được vận chuyển qua vỏ xuống các bộ phận khác nuôi cây. Đây là bộ phận cung cấp gỗ chủ yếu.
- Lá là cơ quan hô hấp, thoát hơi nước để ổn định nhiệt độ cho cây, là nơi tổng hợp chất hữu cơ nuôi cây.
- Thực vật thân gỗ không ngừng lớn lên theo đường kính. Sinh trưởng theo chiều cao dựa vào tác dụng phân sinh của chồi ngọn. Lớn lên theo đường kính chủ yếu do hoạt động của tầng phát sinh libe-gỗ. Tế bào của tầng phát sinh không ngừng phân sinh ra những tế bào mới về phía bên trong làm thành vòng gỗ, về phía bên ngoài làm thành lớp vỏ. Trong quá trình phân sinh này số tế bào cung cấp cho phần gỗ luôn luôn nhiều hơn tế bào cung cấp cho phần vỏ, nên sự tăng trưởng theo chiều ngang của thân cây chủ yếu do phần gỗ ngày một dày thêm.
2.1.1Tính chất vật lý của gỗ
- Trong quá trình cắt gọt, tính chất lý học của gỗ ảnh hưởng trực tiếp và vô cùng phức tạp. Chúng ta chỉ đề cập đến những tính chất lý học của gỗ có ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt.
2.1.1.1 Độ ẩm của gỗ.
- Có ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt. Ví dụ ở độ ẩm W=5%, gỗ thông có ứng suất nén 9.N/, tăng độ ẩm tới 30% ứng suất nén của nó chỉ còn 2. N/, tức là đã giảm 80%. Tăng hay giảm độ ẩm của gỗ dẫn đến thay đổi tính chất cơ học của gỗ và tất nhiên các hiện tượng xảy ra trong quá trình cắt gọt cũng thay đổi theo.
2.1.1.2Khối lượng của gỗ.
- Khối lượng riêng của bất cứ loại gỗ nào củng gần bằng nhau là 1,54 g/. Song khối lượng riêng của gỗ thì khác nhau, gỗ có khói lượng riêng càng cao thì càng khó gia công và ngược lại. Tuy vậy có một số loại gỗ có khối lượng riêng không cao lắm nhưng do cấu tạo của gỗ, lại khó gia công như ngát, ràng ràng .
2.1.1.3 Nhiệt độ của gỗ.
-Dưới tác dụng của nhiệt độ, gỗ sẽ thay đổi tính chất cơ lý quá trình cắt gọt cũng thay đổi. Do đó trong nhiều khâu cắt gọt gỗ cần lưu ý đến vấn đề này.
2.1.2 Tính chất cơ học của gỗ
- Quá trình tách gỗ thành phoi khỏi phôi bằng cắt gọt, nhiều hiện tượng cơ học xuất hiện: như biến dạng đàn hồi, xê dịch, uốn, nén...Những hiện tượng này chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất cơ học gỗ.
2.1.2.1 Độ cứng vững và đàn hồi của gỗ.
- Nói đến tính chất cơ học của gỗ là nói đến khả năng chống lai tác dụng của ngoại lực. Trong đó đáng chú ý là độ cứng, độ bền vững theo kéo, nén, uốn, tách... Gỗ là hợp chất hữu cơ tự nhiên mang 3 tính chất: đàn hồi, dẻo, dai. Vì vậy dưới tác dụng của ngoại lực, gỗ sẽ bị biến dạng, song khi ngoại lực thôi tác dụng , gỗ có xu hướng trở lại trạng thái ban đầu, nhưng do tính dẽo nên sau khi lực thôi tác dụng gỗ vẫn bị biến dạng. Tất nhiên do tính không đồng nhất, nên hiện tượng biến dạng không giống nhau theo các chiều của thớ gỗ . Đặt trưng là tỉ số :
e =
- Lượng biến dạng (mm)
L - Kích thước ban đầu
e - Biến dạng tương đối
2.1.2.2 Ứng suất nén.
- Gỗ có cấu tạo xốp, lúc bị nén gỗ có hiện tượng co lại theo chiều tác dụng của lực nén, mặt khác theo chiều vuông góc đối chiều của lực nén gỗ có xu hướng nở ra. Nếu chúng ta tìm cách hạn chế sự nở đó thì quá trình biến dạng của gỗ trong lúc nén sẽ khác đi. Đó là đặc điểm của quá trình nén gỗ. Có hai quá trình.
a) Nén hở là quá trình nén được tiến hành theo hai mặt đối diện của vật, còn các chiều khác hoàn toàn tự do. Biến dạng tăng từ lúc có lực tác dụng đến ứng suất phá hủy. Tất nhiên sự biến dạng này khác nhau khi ta nén theo các chiều thớ gỗ khác nhau: nén dọc thớ, nén tiếp tuyến và nén xuyên tâm. Khi nén gỗ, gỗ co lại theo chiều của lực nén, song lại có xu hướng nở ra theo chiều vuông góc với lực nén.
b) Nén kín là quá trình nén mà các phía khác nhau của vật nén đều bị giới hạn. Trong quá trình cắt gọt, tùy từng dạng, hiện tượng nén kín toàn phần, một phần, hoặc hở đều có thể xảy ra .
2.1.3 Hiện tượng trượt của gỗ.
- Dưới tác dụng của ngoại lực , các lớp gỗ thường bị trượt hoặc xê dich lẫn nhau. Đặc trưng là ứng suất trượt t.Ứng suất trượt của gỗ biểu thị khả năng chống lại sự xê dịch hoặc trượt. Giữa các lớp gỗ dưới tác dụng của ngoại lực theo một tiết diện nào đó cùng nằm trong phương tác dụng của ngoại lực. Vì vậy nó được tính bằng N/. Khi lực tác dụng lên gỗ thì hiện tượng trượt của gỗ xảy ra phức tạp hơn so với một số vật liệu khác. Điều này có thể thấy được lúc nén gỗ theo hướng xuyên tâm, khi tách hoặc chẻ...
2.1.4 Sự phá hủy của các thớ gỗ .
- Quá trình cắt gọt là quá trình phân chia phôi theo từng lớp phoi để tạo ra sản phẩm. Nói cách khác nó được tiến hành bằng cách phá hủy mối liên kết giữa các thớ gỗ dưới tác dụng của ngoại lực. Sự phá hủy mối liên kết này đã gây ra nhiều hiện tượng khác nhau. Một trong những hiện tượng đó là sự biến dạng của phoi. Sự biến dạng này xảy ra khi cắt gọt ở điều kiện khác với điều kiện thử tính chất cơ lý.
3. Phân loại nhóm gỗ
- Tiêu chuẩn về gỗ phải dựa trên cơ sở những tính chất tự nhiên của gỗ nguyên liệu và các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất đó, đồng thời căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và kinh nghiệm của từng ngành và người sử dụng, cũng như các điều kiện và khã năng sản xuất và chế biến gỗ .
- Trong nền sản xuất phát triển, tiêu chuẩn hóa là động lực nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng hợp lý nguyên liệu, giảm bớt phế phẩm, đơn giản hóa và hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất từ đầu đến thành sản phẩm. Điều quan trọng hơn là tiêu chuẩn hóa có tác dụng thúc đẩy việc tổ chức lao động, và giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để sản xuất liên tục hàng loạt làm cho sản phẩm không ngừng phát triển.
- Tùy theo tính chất và phạm vi ảnh hưởng của các loại sản phẩm mà phân loại tiêu chuẩn thành cấp nhà nước, cấp ngành hay cấp xí nghiệp. Trong đó các tiêu chuẩn đưa ra không phải là vĩnh cửu, mà có sự thay đổi sau từng thời kì lịch sử, theo sự phát triển của sản xuất và những tiến bộ kỹ thuật. Việc xét tiêu chuẩn sao cho phù hợp với thực tế sản xuất và đời sống là việc làm có tính chất kế thừa và liên tục, nhằm thúc đẩy nền sản xuất và kỹ thuật phát triển tốt hơn .
- Trong công nghệ khai thác rừng thì gỗ là tài nguyên lớn và có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân nên việc xây dựmg những tiêu chuẩn và phân loại gỗ là cần thiết.
- Để xây dựng tiêu chuẩn cho các sản phẩm của công nghệ khai thác rừng và chế biến gỗ cần phải nguyên cứu những tính chất tự nhiên của nguyên liệu gỗ , các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm gỗ và các điều kiện sử dụng gỗ .
- Nghiên cứu những tính chất tự nhiên của nguyên liệu gỗ cần chú ý đến cơ cấu các loại gỗ khác nhau, các tính chất cơ bản của từng loại cây khác nhau như cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất cơ học, tính chất hóa học, độ bền tự nhiên, khuyết tật gỗ, các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu và tính chất của gỗ, các yếu tố liên quan khác như trữ lượng , khả năng cung cấp và gây trồng rừng cũng là đối tượng của tiêu chuẩn hóa và phân loại các hạng gỗ.
- Qua các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm gỗ, tính chất riêng biệt của từng sản phẩm được biểu hiện bằng hình dạng và kích thước của sản phẩm. Mỗi phương pháp pha chế của từng giai đoạn chế biến khác nhau cho những sản phẩm có hình dạng và kích thước khác nhau .Tùy theo các giai đoạn chế biến, các hạng gỗ có những hình dạng, phẩm chất và kích thước khác nhau. Vì vậy chính nó là tiêu chuẩn để phân loại xếp hạng các sản phẩm của công nghệ gỗ.
- Trong các điều kiện sử dụng sản phẩm gỗ thì mục đích sử dụng là yếu tố quan trọng nhất, chỉ khi biết rõ được mục đích sử dụng thì mới có thể biết chắt chắn những yếu tố kỹ thuật cần thiết trong phân loại xếp hạng, tức là những yêu cầu tối thiểu cần và đủ để thỏa mãn cho nhu cầu sử dụng.
- Việc xây dựng các tiêu chuẩn và phân loại sản phẩm công nghệ gỗ xuất phát từ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế xã hội, là cơ sở không thể thiếu để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu gỗ, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt đến tay người sử dụng về mặt hình dạng, kích thước, phẩm chất và các đòi hỏi khác. Đó là nhiệm vụ của tất cả các ngành từ nghiên cứu khoa học đến sản xuất và sử dụng đều có nhiệm vụ tham gia.
- Dựa vào các điều kiện trên người ta phân loại gỗ thành 8 nhóm.
Nhóm I: Gồm 41 loại (Cẩm lai, Dáng hương, Gụ, Hoàng đàn, Huê mộc,Lát xanh, Sơn huyết, Trầm hương...)
Nhóm II: Gồm 26 loại (Đinh, Dâu đen, Kiền kiền, Lim xanh, Nghiến, Sến mật, Xoay, Trai lý, Song xanh, Táu nước...).
Nhóm III: Gồm 24 loại (Bàng lang, Bình linh, Cà chắc, Chai, Chò chi, Chua khắc, Dâu vàng, Săng lẻ, Sao đen...).
Nhóm IV: Gồm 34 loại (Bời lời, Chau chau, Dầu lông, Gội nếp, Hà nu, Long não, Mít, Thông nàng...).
Nhóm V: Gồm 65 loại (Chò lông, Chò xanh, Chôm chôm, Dầu, Giẻ xanh, Hoàng linh, Muồng, Sếu, Thông nhựa, Xà cừ...).
Nhóm VI: Gồm 70 loại (Bạch đàn chanh, Bứa núi, Khhé, Lòng mang, Đước, Mận rừng, Mù u, Quế, Thị rừng...).
Nhóm VII: Gồm 46 loại (Cao su, Cà lồ, Giẻ trắng, Trám trắng, Trám đen..).
Nhóm VIII: Gồm 48 loại (Ba bét, Ba soi, Chay, Dâu da bắc, Sồi bấc...).
PHẦN 2 GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LÝ CẮT GỌT GỖ
1.Khái niệm về công nghệ gia công gỗ
1.1 Những đặc điểm chính của nguyên liệu làm đồ mộc
- Nguyên liệu làm đồ mộc khá phong phú, có nhiều loại như: gỗ xẻ, ván dăm, ván sợi ép, ván ép lớp, giấy trang trí bề mặt, chất dẻo, cốt ép.
Gỗ xẻ - từ gỗ tròn qua quá trình cưa xẻ thành gỗ xẻ. Trong sản xuất đồ mộc dùng rộng rải tất cả các loại gỗ, tùy yêu cầu và mục đích sử dụng của sản phẩm. Thường là các loại gỗ cá thớ mịn, vân hoa đẹp, ít co dãn, cong vênh, dễ dàng đánh vécni như: lát hoa, vàng tâm, mỡ, dổi, gụ, dẻ, xoan ta, ... Gỗ xẻ là nguyên liệu chủ yếu của các xí nghiệp sản xuất đồ mộc. Ván có ít nhất hai mặt song song với nhau. Hộp cũng có ít nhất hai mặt song song với nhau, chiều dài hộp và ván đều trong khoảng từ 1-8 m. Để hạn chế sự co ngót, cong vênh của gỗ khi lắp ghép thành đồ mộc, gỗ xẻ trước khi gia công đã được phơi sấy để giảm độ ẩm của nó đến mức quy định. Do độ ẩm thăng bằng không khí nước ta cao, nên độ ẩm cuối cùng sau khi sấy của gỗ xẻ thường là 15%.
Ván dán gồm từ tấm ván mỏng trở lên được dán lại bằng các lớp keo, sao cho chiều thớ gỗ của hai lớp ván cạnh nhau vuông góc với nhau. Ván dán thường dùng 3 loại keo chủ yếu là phenon, phooc man đê hýt, các ba mít và anbumin. Ván dán nước ta sản xuất từ các loại gỗ như trám, vạng, ràng ràng, cống.
Ván dăm được chế tạo bằng cách trộn hỗn hợp giữa dăm (vỏ bào, gỗ vụn, mùn cưa được băm nhỏ) với keo rồi đem ép dưới một áp suất và nhiệt độ nhất định.
Ván sợi ép chế tạo từ các sợi gỗ được ép lại. Ở nước ta hiện nay bước đầu đã sản xuất được loại ván này.
Ván mộc là tấm bên trong các đầu mẫu gỗ, bên ngoài được dán bằng ván mỏng hoặc ván dán .
Ván lạng là các tấm được lạng ra từ gỗ tròn hoặc các tấm gỗ thường , loại có vân thớ đẹp để dán trang trí bên ngoài của đồ mộc, như lát gội, sang, trám.
1.2 Nhiệm vụ và nội dung của khoa học cắt gọt gỗ
- Để thực hiện được quá trình gia công gỗ bằng cơ giới, trong thực tiễn cần giải quyết hai vấn đề:
- Một là cần có những thông số cơ bản ban đầu như lực, công suất, mối tương quan giữa các yếu tố ... Dựa trên những thông số cơ bản đó để tính toán thiết kế mới, cải tiến công cụ, máy thiết bị, giải quyết các quá trình gia công, tính toán kinh tế ...
- Hai là từ những điều kiện cho trước, như máy móc thiết bị, công cụ gỗ ... cần xác định chế độ gia công hợp lý để đạt dược năng suất cao nhất, hao tốn ít nhất về nguyên, nhiên liệu ... mà thành phẩm đạt được chất lượng cao nhất hoặc theo yêu cầu cho trước. Hai vấn đề này có liên quan mật thiết với nhau, là một thể thống nhất của quá trình chế tạo và sử dụng. Giải quyết vấn đề thứ nhất là giải quyết bài toán thuận, giải quyết vấn đề thứ hai là giải quyết bài toán nghịch. Từ đó chúng ta thấy khoa học cắt gọt gỗ có nhiệm vụ cụ thể sau đây: xác định mối tương quan giữa các yếu tố của ba đối tượng vật liệu được gia công, công cụ cắt gọt và máy. Ngoài ra khoa học cắt gọt gỗ phải tìm các biện pháp gia công mới khoa học hơn, đạt kết quả cao hơn về năng suất, chất lượng, ứng dụng vào thực tế sản xuất để tạo ra các sản phẩm mới.
- Giải quyết đúng đắn đối với khoa học cắt gọt gỗ sẽ tạo ra khả năng lớn cho việc hoàn thiện các quá trình kỹ thuật gia công chế biến gỗ, đẩy mạnh sản xuất đáp ứng được nhiệm vụ của ngành hiện nay cũng như sau này.
1.3 Các dạng gia công cắt gọt gỗ và những định nghĩa cơ bản
1.3.1 Các dạng gia công chế biến gỗ
- Công nghệ gỗ là tổng quát cả quá trình và cả phương tiện được áp dụng vào sản xuất để tạo ra được những sản phẩm từ gỗ.
- Gia công chế biến hóa học là quá trình gia công tạo từ gỗ ra các sản phẩm mà bản chất của gỗ đã bị thay đổi như sản xuất đường, giấy, rượu…
- Gia công cơ hóa là dạng gia công kết hợp giữa hóa học và cơ học như gia công áp lực có ngâm tẩm.
- Gia công chế biến cơ giới là quá trình gia công từ gỗ ra sản phẩm bằng cách thay đổi hình dạng, kích thước, còn bản chất của gỗ thì cơ bản không thay đổi. Dạng này có thể phân ra thành 4 phương pháp chủ yếu: gia công cắt gọt, gia công áp lực, gia công va đập, gia công tách chẻ.
Gia công cắt gọt làm pha hủy mối liên hệ giữa các phần tử vật chất gỗ theo một hướng nhất định nhờ công cụ cắt. Vật gia công sẻ được chia thành hai thành phần cùng với phoi hoặc không có phoi. Như cưa, bào bóc, phay, khoan... là cắt gọt có phoi. Như đột cắt, xén ... là cắt gọt không có phoi.
Gia công áp lực không làm phá hủy mối liên hệ giữa các phần tử của vật được gia công mà chủ yếu dùng áp lực để làm thay đổi hình dạng, kích thước vật gia công như kéo, nén uốn...
Gia công va đập làm phá hủy mối liên kết giữa các phần tử vật chất được gia công thành những phần nhỏ, không theo một dạng kích thước hình học qui định trước, như gia công bột gỗ làm giấy, thuốc súng...
Gia công tách chẻ làm phá hủy mối liên kết giữa các phần tử gỗ theo các lớp mà không theo một hướng nhất định cho trước, như chẻ củi, tước gỗ...
1.3.2 Gia công cắt gọt cơ bản
a) Giới thiệu chung về nguyên lý cắt gọt gỗ
- Cắt gọt gỗ là quá trình cắt gọt lấy đi từ vật gia công - phôi một lớp hoặc nhiều lớp phoi. Quá trình này được thực hiện nhờ một vật rắn nhỏ có dạng hình nêm gọi là dao cắt. Phần phôi còn lại với phoi được xác định theo một ranh giới quy định trước.
- Cắt gọt là một quá trình công nghệ, nhờ tác dụng trực tiếp của dao mà phôi được phân chia để tạo ra sản phẩm có hình dạng và kích thước cho trước.
- Phoi là một phần vật chất, thường rất nhỏ được cắt ra từ phôi sau một lần chuyển động của dao hoặc phôi. Phoi được tạo ra phù hợp với khả năng cắt của dao và máy. Như vậy, để thực hiện quá trình cắt gọt, phôi có thể đứng yên, dao chuyển động hoặc ngược lại. Và sau mỗi lần chuyển động chúng ta sẽ có được một lớp phoi từ phôi. Trong quá trình cắt gọt phải có hai chuyển động:
Chuyển động thứ nhất là chuyển động của dao hay phôi để cắt được một lớp phoi. Thường chuyển động này có tốc độ rất lớn gọi là chuyển động chính, hay còn gọi là chuyển động cắt gọt. Chuyển động tuyệt đối của dao hay phôi cần thiết và đủ để cắt được một phần phoi người ta gọi là chuyển động cắt gọt .
Chuyển động thứ hai là chuyển động của phôi hoặc dao để đảm bảo cho lần cắt tiếp theo tạo ra phoi mới. Thường chuyển động này có tốc độ rất nhỏ so với chuyển động thứ nhất gọi là chuyển động phụ, hay còn gọi là chuyển động ăn dao . Chuyển động tuyệt đối của phôi hay dao để đảm bảo cho lần cắt tiếp theo tạo ra phoi mới gọi là chuyển động ăn dao.
- Như vậy trong quá trình cắt gọt của dao được tiến hành theo một chu kỳ nhất định, cứ mỗi một chu kỳ chúng ta có được một phoi. Trong một chu kỳ dao hoàn thành hai bước, nếu phôi đứng yên và ngược lại nếu dao đứng yên . Bước thứ nhất trong chu kỳ phoi sẽ được cắt ra, ta gọi là bước hữu ích hoặc là bước có công. Bước thứ hai dao hoặc phôi trở về vị trí ban đầu để chuẩn bị cắt phoi mới, trong bước này phoi không được tạo ra, người ta gọi là bước vô ích hay còn gọi là bước không công.
- Nếu trong quá trình cắt gọt ở khoảng thời gian nào đấy không có chuyển động ăn dao mà chỉ có chuyển động cắt gọt, thì đường mũi dao vẽ nên gọi là quỹ đạo cắt gọt. Ngược lại, nếu như trong quá trình cắt gọt, ở khoảng thời gian nào đấy không có chuyển động cắt gọt, thì quỹ đạo mũi dao vẽ nên gọi là quỹ đạo cắt gọt tương đối hay còn gọi là quỹ đạo cắt gọt thực.
- Tốc độ chuyển động dao hoặc vật gia công theo quỹ đạo cắt gọt gọi là tốc độ cắt gọt. Vậy tốc độ cắt gọt là quãng đường đi được của dao hoặc phôi theo quỹ đạo cắt gọt trong một đơn vị thời gian, thường được kí hiệu bằng chữ v, đơn vị là mét/giây (m/s).Tốc độ của dao hoặc phôi theo quỹ đạo ăn dao, người ta gọi là tốc độ ăn dao. Vậy tốc độ ăn dao là quảng đường đi được của dao hoặc phôi theo quỹ đạo ăn dao trong một đơn vị thời gian. Thường tốc độ này được kí hiệu bằng chữ U. Đơn vị là mét/ phút (). Trong gia công chế biến gỗ, tốc độ ăn dao có thể đạt tới 150 m/phút. Nếu cả hai chuyển động đồng thời tồn tại, thì dao sẽ chuyển động tương quan với phôi theo tốc độ bằng tốc độ tổng hợp hai vectơ tốc độ trên, người ta gọi là tốc độ tương đối hay gọi là tốc độ thực của dao. Thường kí hiệu là V
- Vậy tốc độ tương đối hay tốc độ thực của dao hoặc phôi là quãng đường đi được của dao hoặc phôi theo quỹ đạo thực trong một đơn vị thời gian.
b) Phân loại cắt gọt gỗ
- So với các quá trình cắt gọt một số nguyên vật liệu khát, quá trình cắt gọt gỗ phức tạp hơn.Vì gỗ có cấu trúc không đồng nhất, hơn thế nữa trong nhiều dạng gia công gỗ, phoi lại là thành phẩm, để đảm bảo cho phoi trong trường hợp này có chất lượng thì việc nguyên cứu các quá trình cắt gọt chúng đòi hỏi mức độ cao hơn. Do đó trong quá trình nghiên cứu cắt gọt gỗ người ta chia làm hai bước hay hai giai đoạn: bước thứ nhất là nghiên cứu cắt gọt cơ bản và bước thứ hai là nghiên cứu cắt gọt chuyên dùng.
Cắt gọt cơ bản - đặc điểm của cắt gọt này là có hạn chế một số điều kiện của các yếu tố tham gia vào quá trình cắt gọt, nhằm đưa đến dạng căn bản nhất, để dễ nghiên cứu chúng. Những kiến thức nghiên cứu được về cắt gọt này sẽ làm cơ sở để nghiên cứu các dạng cắt gọt chuyên dùng.
Dạng cắt gọt cơ bản có bốn đặc điểm sau đây:
- Qúa trình cắt gọt được thực hiện ở một cạnh chính của dao cắt, dao phải có dạng hình nêm, các mặt trước, sau của dao phải là mặt phẳng, góc cắt, góc sau phải cố định, độ dài của cạnh cắt phải lớn hơn chiều rộng của phôi và chiều rộng của phoi, hình thức cắt như vậy người ta gọi là cắt hở. Nếu quá trình cắt gọt được thực hiện ở hai cạnh cắt, chiều rộng của dao bằng chiều rộng của phoi, chiều rộng của phôi lớn hơn chiều rộng của dao người ta gọi là cắt nửa kín. Nếu như trong quá cắt gọt được thực hiện ở ba cạnh của dao và tạo ra ba mặt cắt, chiều rộng phoi bằng chiều rộng dao, chiều rộng phôi lớn hơn chiều rộng dao người ta gọi là cắt kín. Hình thức đầu thuộc cắt cơ bản, còn hình thức hai và ba thuộc cắt phức tap.
- Qũy đạo cắt gọt thực của dao phải là đường thẳng, tốc độ cắt và tốc độ ăn dao cố định, hướng của các tốc độ cắt phải vuông góc cới cạnh cắt và không đổi.
- Chiều dày của phoi là một đại lượng cố định.
- Đặc điểm cuối cùng là mặt phẳng chuyển động và hướng chuyển động của dao phải vuông góc hoặc song song với chiều của thớ gỗ. Từ đặc điểm này trong cắt gọt gỗ có thể có ba trường hợp cắt gọt cơ bản sau đây: cắt ngang, cắt dọc và cắt bên.
Cắt gọt chuyên dùng - tức là các dạng cắt gọt đã được ứng dụng vào những trường hợp gia công cụ thể, nhằm những mục đích công nghệ nhất định như cưa, bào, lạng, phay...Thường thì các dạng này phức tạp hơn, số lượng yếu tố tác động lên quá rình cắt gọt cũng nhiều hơn.
Quá trình cắt gọt có 3 dạng : cắt hở , cắt nửa kín và cắt kín
Hình1: Cắt nửa kín
Hình 2: Cắt hở
Hình 3: Cắt kín
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đấn quá trình cắt gọt
- Gỗ là đối tượng gia công của ngành chế biến gỗ bằng cơ giới. Gỗ có những tính chất đặc thù của nó. Vì vậy để hiểu được các hiện tượng xảy ra trong quá trình cắt gọt gỗ, chúng ta xét những tính chất chính của gỗ có ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt.
a) Hướng cắt: Theo ba mặt phẳng mặt cắt đầu, cắt xuyên tâm, cắt tiếp tuyến gỗ có những tính chất khác nhau. Vì thế , theo các hướng cắt khác nhau thì trị số cản cắt sẽ khác nhau.
b) Loại gỗ : Loại gỗ khác nhau , tính chất của gỗ cũng khác nhau, bởi vậy trị số công suất cắt khác nhau và phụ thuộc vào loại gỗ thuộc nhóm nào.
c) Độ ẩm của gỗ: Đọ ẩm của gỗ có ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt . Tăng hay giảm độ ẩm của gỗ dẫn đến thay đổi tính chất cơ học của gỗ và tất nhiên các hiện tượng xảy ra trong quá trình cắt gọt cũng thay đổi theo . Gỗ có độ ẩm càng lớn thì trở lực cản cắt càng nhỏ và cũng dễ bị sơ tướp. Đối với trường hợp cắt dọc và ngang thớ thì khi độ ẩm gỗ càng lớn thì công suất cắt sẽ giảm nhưng đối với cắt mặt đầu thì giảm không đáng kể.
d) Khối lượng riêng của gỗ : Khối lượng riêng tuyệt đối của bất cứ loại gỗ nào cũng gần bằng nhau và bằng 1,54 g/cm. Song khối lượng riêng của gỗ thì lại khác nhau , gỗ có khối lượng riêng càng cao thì càng khó gia công và ngược lại.
e) Nhiệt độ của gỗ : Dưới tác dụng của nhiệt độ gỗ sẽ thay đổi tính chất cơ lý và quá trình cắt gọt cũng thay đổi.
f) Chiều dày phoi : Khi chiều dày cắt của phôi tăng thì công suất cắt sẽ giảm . Phoi càng dày thì trị số công suất cắt riêng giảm và ngược lại.
g) Góc cắt, góc sau, và góc mài trước: Trị số góc cắt tăng lên (khi góc sau không đổi) trị số công suất cắt sẽ tăng lên. Khi tăng góc sau trong giới hạn nhất định thì công suất cắt sẽ giảm xuống. Nhưng nếu trị số góc sau tiến gần đến 0 thì không được vì cạnh cắt sau của lưỡi dao cắt sẽ tiếp xúc nhiều với gỗ gây nên sự biến dạng.
h) Mức độ cùn của dao: Lưỡi dao bao giờ cũng có một độ cùn nhất định, trong khi làm việc nó ngày càng bị cùn hơn ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt và giảm độ chính xác gia công.
k) Tốc độ cắt: Khi tăng tốc độ cắt từ 30 đến 50-60 m/s công suất cắt riêng giảm nhưng tăng tốc độ cắt lên cao hơn nữa thì công suất cắt tăng lên.
1.4 Chế độ cắt
- Để thực hiện một nguyên công cắt gọt gỗ, cần phải có nhiều điều kiện khác nhau gọi là chế độ cắt. Những điều kiện đó là các thông số góc của dao, tốc độ cắt và tốc độ đẩy.
- Trong quá trình làm việc phải biết chọn các loại dụng cụ cắt, tốc độ đẩy cho thích hợp, còn tốc độ cắt là trị số có thể thay đổi được. Trong lựa chọn chế độ cắt phải nhằm mục đích đạt được năng suất cao nhất.
- Cần tính toán từng yếu tố trong chế độ để có bề mặt gia công đạt độ nhẵn cần thiết, sử dụng hết công suất và khả năng gia công của dụng cụ cắt.
2. Giới thiệu về máy chà nhám gia công gỗ
2.1 Khái niệm chung:
- Máy chà nhám là máy dùng để gia công tinh các mặt phẳng hay định hình của chi tiết bằng đĩa nhám hoặc giấy nhám. Máy làm việc theo nguyên tắc của máy mài, tức là trục mài quay tròn khi gia công.
- Chà nhám thường có 2 quá trình:
+ Lớp phoi mỏng được hớt đi nhờ vận tốc cắt lớn
+ Còn phần lớn lượng dư gia công được bóc bởi sự ma sát, nhiệt độ cao và sự di chuyển tự do của hạt mài trên bề mặt chi tiết.
- Thường chà nhám là nguyên công sau các nguyên công tiện, phay bào
- Chà nhám chỉ có thể gia tăng chất lượng bề mặt chi tiết chứ không chữa được sai lệch của chi tiết (rỗ, lõm…)
- Đối với những chi tiết cần chất lượng cao, chà nhám có thể trước nguyên công mạ.
- Đá mài là loại phụ kiện mài đã được sử dụng từ rất lâu và vẫn đang được sử dụng rộng rãi. Vì sao đá mài được dùng phổ biến như vậy? Vì nó rẻ tiền. Đá mài có thể dùng được nhiều năm cho đến khi nó không còn sử dụng được nữa và đó là tiêu chí. Nhưng tiêu chí chi phí hiện nay không còn là tiêu chí hàng đầu nữa khi sản xuất công nghiệp đi vào giai đoạn phát triển cao với những triết lý sản xuất như: Lean, 6 sigma hay Kaizen, Just-in-Time,…
- An toàn sản xuất là tiêu chí quan trọng hơn vì nó sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Một khi tai nạn xảy ra thì thiệt hại tổng từ các quy trình, con người, bộ phận có liên quan sẽ là rất lớn. Cuộc cách mạng về vật liệu mài cho ra đời những loại vật liệu mài mới có tính năng vượt trội, cho phép gia công tốt hơn, tốc độ nhanh hơn: Ceramic, Zirconia,…Và đó là một xu hướng mới trong sử dụng vật liệu mài với các loại giấy nhám dạng đai (belt), dạng đĩa (disc).
Một số ưu điểm của giấy nhám như sau:
Giấy nhám giảm thiểu tối đa rủi ro tai nạn do vỡ đá mài gây ra. Các hạt vật liệu nhỏ và nhẹ được dán lên một tấm nền chắc chắn cho phép nó chịu được cường độ làm việc cao và nếu có bị vỡ ra thì trọng lượng nhỏ của nó cũng không làm tổn hại đến người sử dụng. Các hạt vật liệu mài cao cấp cho phép giấy nhám có tốc độ gia công ngày càng cao. Công nghệ tự làm bén các hạt mài cho phép giấy nhám duy trì được tính năng dài hơn.
Các loại máy được thiết dùng giấy nhám có trọng lượng nhẹ hơn giúp người sử dụng thuận tiện hơn, giảm các chấn động ảnh hưởng đền sức khỏe người sử dụng.
Thời gian thay thế giấy nhám ngắn mang lại hiệu suất lao động cao hơn … và còn nhiều lợi ích khác nữa mà công nghệ giấy nhám hiện nay đang sử dụng …
=> Vì vậy nên nhóm đã quyết định dùng giấy nhám để sử dụng trong công việc chà nhám
2.1.1 Nguyên lý hoạt động:
Chi tiết được cấp vào băng tải có vận tốc 0,26m/s. Băng tải sẽ tải chi tiết lần lượt đến con lăn (1) (2) và trục chà nhám (1). Nhiệm vụ của các con lăn là giữ cho chi tiết được thẳng để cho trục chà đánh nhám. Trục này quay với tốc độ ~2800v/p. Lượng dư gia công sẽ nằm trong khoảng 0,1 – 0,2mm. Trong quá trình chà nhám chi tiết sẽ luôn được giữ bởi 2 con lăn. Cụ thể, sau khi rời khỏi con lăn (1) chi tiết sẽ đến con lăn (3), sau khi rời khỏi con lăn (2) chi tiết sẽ đến con lăn (4). Cứ như vậy quá trình chà nhám sẽ tiến hành thêm một lần nữa tại trục chà nhám (2), tuy nhiên, lượng dư gia công lần này sẽ năm trong khoảng 0,05-0,1mm. Cuối cùng, sau khi chi tiết ra khỏi con lăn (5)(6), quá trình chà nhám kết thúc.
2.2 Phân loại:
* Theo kết cấu:
- Máy chà nhám rung cầm tay.
- Máy chà nhám tròn cầm tay.
- Máy chà nhám thùng 1 trục.
- Máy chà nhám thùng 2 trục.
- Máy chà nhám chổi.
- Máy chà nhám băng.
- Máy chà nhám cạnh
* Theo đặc điểm công nghệ:
- Loại máy chà nhám mặt phẳng.
- Loại máy chà nhám mặt cong.
- Loại máy chà nhám mặt cầu.
- Loại máy chà nhám mặt lõm.
- Loại máy chà nhám lỗ.
* Theo đối tượng gia công:
- Loại máy chà nhám gỗ
- Loại máy chà nhám inox
- Loại máy chà nhám thép
- Loại máy chà nhám nhôm
- Loại máy chà nhám chất dẻo
- Loại máy chà nhám sơn mài
* Theo chế độ làm việc:
- Loại làm việc liên tục, chi tiết được nạp vào và lấy ra liên tục.
- Loại làm việc theo chu kỳ, chi tiết được nạp vào máy và chà từ 1-60 phút (tùy theo kích thước chi tiết) một chu kì làm việc.
Một số hình ảnh về các loại máy chà nhám:
* Loại cầm tay
Máy chà nhám băng
..................................
2.3 Quy cách sản phẩm gia công
- Sản phẩm gia công trong máy chà nhám gỗ bao gồm ván lạng, ván bóc, ván gián mặt...đã qua các nguyên công tiện, phay bào…
- Sản phẩm gia công có độ ẩm tương đối thấp, gần độ ẩm thăng bằng 12%- 19%.
- Sản phẩm tạo ra có chiều dày nhỏ, mặt cắt bao giờ cũng trùng với mặt gia công, phoi có dạng bụi, kích thước rất nhỏ khó thấy được bằng mắt thường.
3. Ưu Nhược Điểm:
3.1 Ưu Điểm:
- Có thể chà nhám bất cứ loại mặt phẳng, mặt cong lồi lõm nào của gỗ, thép, nhôm, inox, chất dẻo hay sơn mài…
- Là một hệ thống “rất tiết kiệm chi phí” người dùng có thể thay thế riêng giấy nhám.
- Chà đánh bóng sạch lông, bụi trước khi sơn
- Chà xả sơn lót
- Giải pháp thay thế cho vấn đề chà tay năng suất thấp
- Chà được tất cả các loại gỗ
- Góp phần làm giảm sự nặng nhọc cho người công nhân
- Cách vận hành máy đơn giản
- Dễ kiểm tra khi máy gặp sự cố
3.2 Nhược Điểm:
- Không thể chữa được sai lệch về bề mặt của chi tiết (rỗ, lõm…)
- Chỉ chả được mặt phẳng
- Băng tải là loại máy vận chuyển liên tục có khoảng cách vận chuyển lớn. Được sử dụng rộng rãi ở các công trình xây dựng, xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và vật liệu chế tạo… Loại băng này được dùng để vận chuyển các vật liệu rời, vụn như cát, sỏi, than đá, xi măng, sản phẩm trong các ngành công nghiệp chè, cà phê, hóa chất, giày da, thực phẩm… và hàng đơn chiếc như hàng bao, hàng hộp, hòm bưu kiện…
- Băng tải cao su có kết cấu đơn giản, khoảng cách vận chuyển lớn, năng suất cao, dễ điều khiển, giá thành chế tạo cũng như giá thành vận chuyển rẻ, nên được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên dây băng dễ bị hỏng do tác động của va chạm, nhiệt độ, hóa học, môi trường xung quanh, góc nghiêng của băng không lớn và không thể vận chuyển đi theo đường cong.
- Loại băng được sử dụng nhiều nhất thường có chiều rộng băng từ 400-2000 với tốc độ từ 0,8-5m/s. Loại băng chuyên dụng có chiều rộng lên tới 3200 và tốc độ băng 8m/s. Năng suất vận chuyển của băng phụ thuộc vào chiều rộng băng, tốc độ vận chuyển, loại vật liệu vận chuyển. Độ bền của dây băng phụ thuộc vào chiều dài của băng tải. Chiều dài trung bình của dây băng từ 25-100m
Đặc điểm làm việc: Vận chuyển hàng rời có thể là cát, đá răm, than từ bến bãi lên tàu, xà lan băng sử dụng một cụm bánh xe để di chuyển và có chiều cao nâng hàng cố định h=6m
Ưu điểm: Khả năng ổn định cao, năng suất lớn
Nhược điểm: cơ cấu phức tạp, chiều dài vận chuyển nhỏ.
Một số loại băng tải phổ biến:
-Băng tải PVC.
-Băng tải cao su
-Băng tải xích INOX
-Băng tải xích nhựa
-Băng tải con lăn tự do
-Băng tải con lăn có truyền động
-Băng tải đứng
-Băng tải nghiêng
-Băng tải từ
-Gầu tải
-Vít tải
1. Băng tải Polyester Cotton (CC)
Bông vải sợi dọc và cấu trúc với sợi ngang được làm bằng sợi dệt bông, độ giãn dài thấp, và độ bám dính tốt. Biến dạng nhỏ trong điều kiện nhiệt độ cao, với khoảng cách ngắn hơn, nơi mà việc vận chuyển khối lượng nhỏ hơn .
Băn tải CC được chia thành loại thường, loại nhiệt, đánh lửa, loại chống cháy, loại axit, loại dầu.
Đặc điểm kỹ thuật:
(1) với một loại vật liệu cốt lõi: polyester-bông vải pha loại TC-70, CC-56-loại bông vải
(2) Băng thông: 100mm-1600mm
(3) 1-10 lớp của các lớp vải
(4) Nhựa bao gồm: Mặt trên :1.5-9mm, Mặt dưới: 0mm-4.5mm
Cơ tính của băng tải CC
2. Băng tải EP
Tính năng:
1, Tính linh hoạt cao, cơ tính tốt và chịu va đập
2, Hệ số dãn dài thấp tốt hơn so với lõi nylon và vải băng tải khác, được áp dụng cho đường vận chuyển vật liệu dài
3 K khả năng chịu nước và môi trường ẩm ướt, kết dính băng tốt trong môi trường nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ của băng.
4, khả năng chịu nhiệt và khả năng ăn mòn tốt
5, Cấu tạo mỏng với trọng lượng nhẹ do vải polyester, độ bền khoảng 2,5-9 lần của bông, vải bông lõi băng tải
3. Băng tải chịu nhiệt
Mô tả băng tải chịu nhiệt
Với lớp bố bằng bông vải chịu nhiệt và khả năng chịu hiệt độ cao của lớp cao su, chúng được dung cho nghành than cốc, xi măng, đúc, xỉ nóng…
Sản phẩm được chế tạo theo tiêu chẩn HG2297-92
Băng tải chịu nhiệt được chia thành 4 loại
Ⅰ: có thể chịu được nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 100 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 150 ℃, tên mã là T1.
Ⅱ: có thể chịu được nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 125 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 170 ℃, tên mã là T2.
Ⅲ: có thể chịu được nhiệt độ thử nghiệm là không quá 150 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 200 ℃, tên mã là T3.
Ⅳ: có thể chịu được nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 175 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 230 ℃, tên mã là T4.
4. Băng tải chịu Axit và Kiềm
Đặc tính sản phẩm: sử dụng bông vải, vải nylon hoặc vải polyester với một lõi được thực hiện với hiệu suất đàn hồi tốt vào khe, việc sử dụng kéo dài nhỏ. Xuất xứ của axit và kiềm chế biến vật liệu sử dụng nhựa che, với kháng hóa chất tốt và tính chất vật lý tốt.
Ứng dụng: Ứng dụng hóa chất, nhà máy phân bón, nhà máy giấy, nhà máy khác, doanh nghiệp được vận chuyển vật liệu có tính axit hoặc kiềm ăn mòn.
Dự án |
Các đơn vị |
Các chỉ số |
|
Lớp phủ thực hiện |
Độ bền kéo |
MPa |
≥10 |
Độ giãn dài đứt |
% |
≥300 |
|
Mài mòn |
cm 3/1.61km |
≤ 1,0 |
|
Acid 30% H 2SO4 24h ở nhiệt độ phòng |
|
≥ 0,7 |
|
Độ bám dính |
Cover với lớp vải |
N/mm |
≥2.7 |
Lớp vải |
N/mm |
≥2.7 |
5. Băng tải bố NN
Nylon dây băng tải cơ thể có một sức mạnh, mỏng cao, chống chịu tác động, hiệu năng tốt, sức mạnh bám dính lớp, tuyệt vời flex và tuổi thọ lâu dài, thích hợp cho đường dài, điều kiện tải cao tốc độ cao, cung cấp các vật liệu .
6.Băng tải lòng máng
Mô tả:
1. Sản phẩm (thông thường loại băng tải nghiêng với tường gợn sóng)
Tường nghiêng lượn sóng với các băng tần cơ sở, xương sườn, cơ hoành 3 phần. Đo bức tường để ngăn chặn các vật liệu từ trượt tác dụng phân tán. Đối với các khoảng trống, vào một tập tin thiết kế cạnh lượn sóng; là cơ hoành vai trò của tài liệu hỗ trợ, để đạt được một góc độ truyền dẫn lớn, việc sử dụng các loại-T TC loại. Tập cạnh cơ hoành và các phương pháp trị bệnh thứ hai được sử dụng với các kết nối cơ sở-ban nhạc, một sức mạnh liên kết cao
2.Các tính năng (tổng hợp loại băng tải nghiêng với tường gợn sóng):
a, việc tăng góc độ truyền (30 đến 90 độ);
b, kích thước nhỏ, ít đầu tư;
c, thông qua, và tăng cường mức độ cao cao hơn;
d, nghiêng từ ngang (hay dọc) để chuyển tiếp suôn sẻ;
e, thích hợp cho việc vận chuyển dễ dàng phân tán bột, dạng hạt, khối nhỏ, dán và vật liệu giống như chất lỏng;
f, tiêu thụ năng lượng thấp, kết cấu đơn giản, băng dính, độ bền cao, tuổi thọ lâu dài.
3 Phân Loại
Theo bao gồm tài sản được chia thành loại thường, loại nhiệt, đánh lửa, loại lạnh, loại axit, loại dầu.
4, các đặc điểm kỹ thuật
(1) với vật liệu cốt lõi: CC-56, NN100, NN150, NN200, NN300, NN400
(2) Băng thông: 100mm-2200mm
(3) :2-10 lớp lớp vải
(4) nhựa bao gồm: Mặt :1.5-8mm không phải đối mặt: 0mm-4.5mm
7. Băng tải xương cá
Công ty sản xuất giống như mô hình băng tải: tải hình xương cá vành đai, băng tải con số tám mô hình vành đai, băng tải xương cá mô hình, băng tải kiểu hình chữ U đai, băng tải kiểu hình trụ đai, rỗ băng tải mẫu, vv, hoặc dựa vào người sử dụng yêu cầu). Waterstop, PVC băng toàn bộ các chất chống cháy; và có thể cung cấp một loạt các tính chất đặc biệt (băng tải, khả năng kháng cháy ngọn lửa, băng tải chịu nhiệt đai, acid băng tải, băng tải kiềm, băng tải lạnh, nhiệt độ cao băng tải.
8. Băng tải nghiêng
Các tính năng: váy để nâng cao băng tải (băng tải với tường tôn) dễ dàng để thiết kế thành một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, để tránh việc nâng cấp liên tục vận chuyển và phức tạp của hệ thống, hệ thống này được đặc trưng bởi: cài đặt tốc độ, góc tải lớn, bao gồm kích thước nhỏ, ít đầu tư vào các công trình dân dụng, tính linh hoạt bố trí, số lượng nhỏ duy trì và tiêu thụ năng lượng thấp.
Cơ cấu sản phẩm: váy tăng cường các băng chuyền (băng tải với tường gợn sóng), chủ yếu là trong ba thành phần sau:
1. Cao mặc baseband cường độ cao, với độ cứng lớn hơn và linh hoạt phương thẳng đứng.
2. Độ bền cao tường sóng cao su lưu hóa nhiệt.
3. Đối tượng xuống để ngăn chặn các phân vùng nằm ngang.
Các bức tường phía dưới và phân vùng và baseband thành một trong chữa nhiệt, chiều cao của bức tường và các phân vùng lên đến 40-630mm, gắn vào tường để tăng cường sức mạnh tường xé vải, với bức tường sóng dẻo và linh hoạt , để đảm bảo một băng tải mịn qua các bánh xe và bánh xe phía đuôi.
Truyền tải công suất: Có sẵn với bức tường sóng dọc theo độ nghiêng, nằm ngang và thẳng đứng của vật liệu vận chuyển số lượng lớn các hình thức khác nhau, từ than đá, quặng, cát cho phân bón và hạt. Hạn chế kích thước hạt, hạt kích thước từ nhỏ đến 400mm kích thước lớn, thông từ mét khối 1 / giờ đến 6.000 mét khối / giờ.
Thông số kỹ thuật: 400mm - 2000mm, vv
9. Băng tải chịu dầu:
Tóm tắt: dầu băng tải bằng một tấm vải bông, vải nylon, vải polyester, sau khi cán, tạo thành, bảo dưỡng và các tinh chỉnh quy trình, có tính kháng dầu tốt, thích hợp cho vận chuyển nguyên liệu dầu, và một số có thể được dầu, hóa chất dung môi lần.
Thông tin chi tiết:
Sử dụng: Tổng băng tải trên một loạt các loại dầu, dung môi hữu cơ bao dung của người nghèo tương đối. Vận chuyển vật liệu như dầu, bởi vì dầu trên dải cao su với một sự xói mòn khá, sưng, làm cho bề mặt nhựa tăng khối lượng, thư giãn cấu trúc, tính chất vật lý và cơ khí giảm, rút ngắn cuộc sống của sản phẩm. Băng tải chịu dầu từ vải bông, vải nylon, vải polyester, sau khi cán, tạo thành, bảo dưỡng và các quá trình lọc khác, với kháng dầu tốt, thích hợp cho vận chuyển nguyên liệu dầu, và một số có thể được dầu, dung môi hóa chất lần sử dụng.
Các tính năng: bao gồm sử dụng nhựa chịu dầu cao su nitrile tốt, gia cố các vật liệu có thể được lựa chọn theo nhu cầu khác nhau của vật liệu khác nhau.
10. Băng tải chống cháy
Toàn bộ toàn bộ chống cháy chậm bắt lửa băng tải băng tải cho các mỏ than:
Các tính năng: với cơ thể mà không cần tách lớp, kéo dài nhỏ, chịu tác động và khả năng chống rách. các cấu trúc khác nhau có thể được phân chia theo loại PVC, loại PVG (nhựa bề mặt) (dựa trên sự gia tăng PVC với bề mặt cao su) với các chất chống cháy toàn bộ, các tiêu chuẩn MT/914-2002 chấp hành.
PVC là thích hợp cho 16-độ góc của các điều kiện khô, việc xử lý vật liệu sau đây.
PVG phù hợp với góc độ ẩm của 20 độ dưới đây việc xử lý vật liệu nước.
Model N / mm Độ bền kéo:
An toàn thực hiện:
Các băng tải đã qua kiểm nghiệm ngọn lửa và thử nghiệm tĩnh, kiểm tra, và được chứng nhận của dấu hiệu an toàn than và công nhận của khách hàng.
Cơ Properties:
Tính chất cơ học tuyệt vời, có thể cung cấp cho người sử dụng dịch vụ đời sống kinh tế dài nhất và cài đặt.
Tối đa cuộc sống: với đời sống của cơ thể bởi các yếu tố sau đây, từ các sợi dọc và sợi ngang và bông dệt được phủ một lõi dày đặc, công thức đặc biệt chất liệu PVC Baptist trên lõi và che với kẹo cao su đạt được sức mạnh bám dính cao giữa, đặc biệt xây dựng nhựa che phủ, để cơ thể kháng đai tác động, nước mắt sức đề kháng, chống mài mòn.
Sản phẩm này có các chất chống cháy toàn bộ ban nhạc mặc,, chống thấm nước chống tĩnh điện chống cháy, lửa, độ bền cao, an ninh, hiệu năng và chi phí so với băng tải khác chất chống cháy thấp hơn, rẻ hơn, vv Nó là tương đối phổ biến trong và ngoài nước , một trong những giống phổ biến của băng chuyền ngọn lửa chậm, đặc biệt thích hợp cho các mỏ than dưới lòng đất dốc và những nơi khác không phải là giao hàng.
4.2 Giấy Nhám:
Với chi phí rẻ mà sử dụng được lâu – đá mài đã từng là một loại phụ kiện được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong sản xuất công nghiệp cũng như đời sống con người. Nhưng trong xu thế phát triển như hiện nay thì an toàn sản xuất đang là tiêu chí được đặt lên hàng đầu.
Người ta nhận thấy rằng: đá mài tuy rẻ tiền nhưng một khi tai nạn xảy ra thì thiệt hại tổng từ các quy trình, con người, bộ phận có liên quan sẽ là rất lớn. Chính vì vậy mà cùng với thời gian, đá mài đã không còn được ưa chuộng. Cuộc cách mạng về vật liệu mài cho ra đời những loại vật liệu mài mới có tính năng vượt trội, cho phép gia công tốt hơn, tốc độ nhanh hơn: Ceramic, Zirconia,…mà đỉnh cao là các loại giấy nhám.
Sự ra đời của giấy nhám là đỉnh cao của cuộc cách mạng cải tiến vật liệu mài
Một số ưu điểm của giấy nhám như sau:
- Giấy nhám giảm thiểu tối đa rủi ro tai nạn do vỡ đá mài gây ra. Các hạt vật liệu nhỏ và nhẹ được dán lên một tấm nền chắc chắn cho phép nó chịu được cường độ làm việc cao và nếu có bị vỡ ra thì trọng lượng nhỏ của nó cũng không làm tổn hại đến người sử dụng.
- Các hạt vật liệu mài cao cấp cho phép giấy nhám có tốc độ gia công ngày càng cao. Công nghệ tự làm bén các hạt mài cho phép giấy nhám duy trì được tính năng dài hơn.
- Các loại máy được thiết dùng giấy nhám có trọng lượng nhẹ hơn giúp người sử dụng thuận tiện hơn, giảm các chấn động ảnh hưởng đền sức khỏe người sử dụng.
- Thời gian thế giấy nhám ngắn mang lại hiệu suất lao động cao hơn … và còn nhiều lợi ích khác nữa mà công nghệ giấy nhám hiện nay đang sử dụng …
Các sản phẩm ngành nhám:
- Giấy nhám và vải nhám thường được gọi chung một tên là giấy nhám.
- Giấy nhám: Hạt cát bám dính vào mặt tờ giấy bởi keo.
- Vải nhám: Hạt cát bám dính vào mặt tờ vải.
- Giấy nhám thường có chiều cao 52in (1,32m) hoặc 54in (1,37m) tùy theo loại, chiều dài 50 Yard (45,72m) hoặc 100 yard (91,44m) rồi quấn thành dạng cây thường gọi là nhám nguyên cây. Từ cây nhám được cắt ra và gia công thành nhiều sản phẩm khác nhau theo yêu cầu thị trường.
- Giấy nhám thường có các loại sau:
+ Giấy nhám tờ
Là loại giấy nhám phổ biến thường có kích thước 9in x 11in.
+ Nhám Thùng:
Là Giấy Nhám được gia công có dạng vòng, có mối nối bằng keo dán.Kích thước được tính theo chiều cao và chu vi của một vòng.Ví dụ: 51in x 75in.
+ Nhám Tăng (Nhám Vòng):
Là Giấy Nhám được gia công có dạng vòng, có mối nối bằng keo dán. Kích thước được tính theo chiều cao và chu vi của một vòng.Ví dụ: 4in x 24in.
+ Nhám cuộn:
..........................................
PHẦN 3: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, BẢO HÀNH SỬA CHỮA. AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Hướng dẫn sử dụng:
1.1 Điều chỉnh về vận hành máy:
- Lắp giấy nhám vào trục, điều chỉnh cạnh cắt cho song song với nhau và với bàn làm việc của máy.
- Điều chỉnh trục băng tải tải gỗ theo chiều cao phù hợp với phôi gia công. Phân bổ lượng dư gia công đều cho cả hai trục giấy nhám.
- Trước khi vận hành phải kiểm tra khe hở của giấy nhám và trục giấy nhám phải đảm bảo khe hở thật khít, đều trên suốt chiều dài trục.
- Khi lắp giấy nhám vào trục phải nhẹ nhàng.
- Sau khi lắp và điều chỉnh giấy nhám xong. Cần kiểm tra độ thẳng, song song của giấy nhám với mặt bàn làm việc. Sai lệch không vượt quá 0,1mm/ 1000mm chiều dài.
- Trục băng tải đẩy gỗ dưới mặt bàn cần được điều chỉnh song song với mặt bàn làm việc, đỉnh của trục cao hơn mặt bàn làm việc từ 0,2- 0,3 mm khi đẩy loại gỗ cứng, từ 0,3- 0,4 mm khi đẩy loại gỗ mềm.
- Vị trí trục bẳng tải tải gỗ phải đều, liên tục, tránh gỗ quay ngang tùy theo từng loại gỗ mà chọn tốc độ tải hợp lý.
- Lượng ăn phoi trong khoảng 0,5-1mm.
- Sau khi gia công thử từng chi tiết nếu thấy sai lệch thì điều chỉnh lại các bộ phận đã nêu trên, và sau đó mới tiến hành gia công hàng loạt.
- Sau khi chà xong, khi nghỉ phải tắt công tắc cầu dao điện để cho máy ngừng hẳn rồi mới quét dọn vệ sinh, lau chùi máy.
1.2Những điều cần thiết khi vận hành máy
- Kiểm tra toàn bộ các cơ cấu của máy trước khi vận hành.
- Đóng hộp bao che trục nhám.
- Chi tiết đưa vào máy phải phẳng đểu cả mặt gia công lẫn mặt đặt trên bàn máy
- Không chà những chi tiết có chiều dài bé hơn khoảng cách hai con lăn vì có thể chi tiết ngắn dễ mắc kẹt trong máy.
- Khi chi tiết bị mắc kẹt trong máy thì phải hạ bàn máy xuống để lấy ra, không được dùng vật khác để đóng vào chi tiết.
- Khi thao tác máy phải đứng sang một bên đề phòng chi tiết bị phóng lùi.
- Không được dùng bụng, ngực để tì vào đẩy gỗ.
2.Bảo dưỡng:
- Thay nhớt cho hộp số 3 tháng 1 lần hoặc 1000 giờ làm việc của máy.
- Mỗi hai giờ làm việc bơm dầu một lần, kiểm tra và châm thêm dầu hằng ngày.
- Vệ sinh và bôi mỡ hàng tuần vào xích tải.
- Vệ sinh máy hàng ca làm việc bằng dẻ khô mềm.
- Kiểm tra tất cả các nút làm đặc biệt là nút tắt khẩn cấp sau 1000 giờ làm việc.
3. Sửa chữa các dạng khuyết tật, nguyên nhân và cách khắc phục.
3.1Trục nhám không quay được khi mở máy
Nguyên nhân:
Động cơ không làm việc được
Rơ le nhiệt bị hỏng
Có vật gì vướng vào trục nhám
Cách khắc phục:
Kiểm tra lại các bộ phận động cơ điện
Kiểm tra lại rơle nhiệt
Kiểm tra lại truyền động của trục
3.2 Máy không đẩy được chi tiết gia công
Nguyên nhân
Do vị trí trục tải phía dưới chưa đúng với mặt bàn
Do con lăn trên không đủ áp lực để đè ép lên bề mặt chi tiết
Cách khắc phục
Điều chỉnh lại lực nén của trục tải chủ động
Điều chỉnh lại vị trí của trục tải bị động so với mặt bàn cho đúng
- Kích thước gia công không đảm bảo
Nguyên nhân
Do điều chỉnh bàn không đúng
Bàn máy bị lỏng lẻo
Giấy nhám đã mòn
Cách khắc phục
Chỉnh lại mặt bàn, củng cố lại bàn cho vững
Thay giấy nhám
- Bề mặt gia công không song song với mặt chuẩn của chi tiết
Nguyên nhân
Điều chỉnh lưỡi cắt trục nhám không đúng
Trục tải phía dưới không song song với mặt bàn làm việc
Cách khắc phục
Điều chỉnh lại vị trí của lưỡi cắt trục nhám song song với mặt bàn làm việc
Điều chỉnh lại vị trí trục tải phía dưới
- Trục nhám không chà được gỗ hoặc mặt chà không đồng đều, mặt gia công không nhẵn.
Nguyên nhân
Lưỡi chà bắt quá thấp
Băng tải đã ở vị trí cao nhất vẫn còn thấp hơn mặt lưỡi chà
Lắp 2 trục nhám đầu cao đầu thấp không đều nhau
Cách khắc phục
Điều chỉnh lại trục nhám
Điều chỉnh lại vị trí băng tải cho dúng
- Trục đẩy lệch một bên làm cho chi tiết gia công bên dày bên mỏng
Nguyên nhân
Gối đỡ trục lắp bị lệch
Trục giấy nhám mòn không đều
Mặt bàn vênh hoặc bị lắp lệch
Cách khắc phục
Điều chỉnh lại gối đỡ trục
Thay thế trục nhám mới
Điều chỉnh lại băng tải
- Có những gợn sóng lớn trên mặt gia công
Nguyên nhân
Do điều chỉnh lưỡi chà và trục nhám không đúng
Do Trục bị rung động quá qui định
Cách khắc phục
Kiểm tra và cân bằng lại trục chà về trọng lượng
4. An toàn lao động
- Các qui định về an toàn khi vận hành máy
- Chỉ làm việc khi máy và dụng cụ cắt ở tình trạng tốt
- Phần không làm việc của dụng cụ cắt, các bộ phận chuyển động của máy như đai truyền, trục quay, bánh răng, xích tải, .... phải có dụng cụ bao che chắc chắn.
- Bộ phận bao che không làm cản trở việc quan sát và điều khiển máy làm việc. Bộ phận này có cấu tạo đơn giản, tháo ra và lắp vào dễ dàng. Không được tự tiện bỏ bộ phận này đi như nắp che và chụp hút bụi.
- Bộ phận che chắn phải được xem xét, kiểm tra tỉ mỉ trước khi làm việc.
- Không được làm việc khi thiếu bộ phận bảo hộ và bộ phận đó bị hỏng.
- Không được dùng tay hoặc vật gì khác để hãm dụng cụ cắt hoặc bộ phận chuyển động khi đang quay.
- Phế liệu, mùn cưa được đưa về nơi quy định
- Khi làm việc, không được lau chùi tra dầu mỡ.
- Vỏ động cơ, tủ điều khiển phải được nối đất chắc chắn để đảm bảo an toàn về điện.
4.2. An toàn về điện
- Kiểm tra pha: Nếu trong quá trình sản xuất do bất kì lý do gì hay do bất cứ lúc nào nếu bị mất hoặc giảm mất đi một pha hoặc hai pha mà vẫn cho máy hoạt động thì rất nguy hiểm và sẽ cháy máy, cháy động cơ, mô tơ,... Do đó trước khi cho máy vận hành chúng ta phải kiểm tra pha trên toàn xưởng và cho từng máy.
- Kiểm tra hiệu điện thế : Nếu trong quá trình sản xuất dù bất cứ lý do gì mà hiệu điện thế tăng hay giảm dều nguy hiểm cho máy. Do vậy trước khi máy hoạt động kiểm tra điện áp.
- Nối đất : Để an toàn cho tất cả các máy đều nối đất để đảm bảo cho an toàn.
- Kiểm tra chiều dòng điện : Trước khi vận hành kiểm tra chiều dòng điện của máy này so với máy khác nếu ngược chiều thì nối lại.
- Do mômen khởi động rất lớn nên phải mở từng máy và mở từng động cơ để tránh dòng điện khởi động.
4.3. An toàn về cơ
- Trước khi chuẩn bị vận hành máy phải biết cách sử dụng của máy.
- Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra xem trên máy có còn vướng bất kỳ vật gì hay không, nếu có thì lấy ra.
- Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra xem các trục nhám, trục tải đã được xiết chặt chưa, và các trục phải được quay trơn tru không bị kẹt.
- Trước khi cho vận hành, máy phải trong trường hợp sẳn sàng, tất cả các cửa đều được đóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Lộc, Cơ sở thiết kế máy, NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2004.
2. Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy tập 1, 2 NXB Giáo dục, 1998.
3. Nguyễn Hữu Lộc, Bài tập chi tiết máy, NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2003.
4. Nguyễn Hữu Lộc, Độ tin cậy trong thiết kế kỹ thuật , NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2002.
5. GS.TS Nguyễn Đắc Lộc, Sổ tay CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005
6. Ninh Đức Tốn, Sổ tay DUNG SAI LẮP GHÉP, NXB Giáo dục, 2007.