Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

đồ án môn học THIẾT KẾ MÁY THU HOẠCH MÍA NGÔ BẮP LIÊN HỢP

mã tài liệu 300600100007
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 500 MB Bao gồm tất cả file CAD, file 2D sơ đồ máy thu hoạch mía , file DOC, thuyết minh ...và qui trinh công nghệ gia công chi tiết vỏ hộp số trong máy (đồ án này là đồ án môn học nên chất lượng thấp hơn các đồ án tốt nghiệp khác) Thành viên xem kỹ thông tin và hình ảnh trước khi thanh toán
giá 259,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

THIẾT KẾ MÁY THU HOẠCH MÍA NGÔ BẮP LIÊN HỢP 

I - GIỚI THIỆU VỀ MÁY LIÊN HỢP THU HOẠCH NGÔ:

a) Giới thiệu:

- Máy liên hợp thu hoạch ngô Ngọc Phong mã hiệu sản phẩm 4YM-2 là loại máy liên hợp thu hoạch mía đặt nằm phối lắp sử dụng cùng máy kéo Thượng Hải-50, Thanh Giang-50,55,65,và Trâu Sắt –55,65. Hệ thống cùng một lúc có thể hoàn thành các công đoạn như lẫy bắp, tự động xả bắp bằng cơ, phay băm thân cây rải ruộng.

Toàn bộ máy được gắn vào khung cố định của máy kéo sử dụng nguồn động lực và cơ cấu di động của máy kéo để làm việc. Trên máy kéo được sử dụng máy nổ tạo chuyển động cho các hộp số, từ hệ thống này truyền đến các bộ phận công tác nhờ các bộ truyền xích. Máy này có những ưu điểm như tính năng sử dụng tổng hợp tốt, kết cấu của máy liên hợp gọn, thao tác linh hoạt, thuận lợi, quay vòng ổn định, tổn thất nhỏ. So với máy liên hợp tự chạy cỡ lớn thì vốn đầu tư ít, thu hồi vốn đầu tư nhanh, hiệu quả kinh tế rõ rệt. Những cây ngô sau khi thu hoạch nhờ hệ thống phay thân cây sẽ dải ruộng, tương đương với lượng phân hữu cơ chứa trong 1000Kg rác thải. Máy liên hợp thu hoạch ngô là loại máy nông nghiệp phức tạp, các chi tiết chuyển động nhiều, môi trường làm việc không tốt.

Sử dụng máy thu hoạch ngô nhằm nâng cao hiệu quả sẳn xuất và hiệu quả kinh tế, đồng thời rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Chính vì vậy hiện nay nhiều nước trên thế giới đã và đang ứng dụng rộng rãi máy thu hoạch ngô cho cánh đồng ngô.

THIẾT KẾ MÁY THU HOẠCH MÍA NGÔ BẮP LIÊN HỢP

b) Các bộ phận hợp thành máy liên hợp thu hoạch ngô và quy trình công nghệ:

Máy liên hợp thu hoạch ngô kiểu gánh gồm những bộ phận chủ yếu như :bàn cắt lẫy bắp, băng tải, thùng chứa bắp, phay băm thân cây, khung treo trước và sau. Bàn cắt lẫy bắp phía trước máy kéo ,bộ phận chuyển tải lắp bên phải máy kéo, phay băm thân lá cây lắp phía sau máy kéo, thùng chứa bắp lắp phía trên sau máy kéo.

Tất cả các bộ phận thông qua khung treo trước sau và hộp số truyền động trục thu công suất liên kết với máy kéo thành một thể thống nhất,tạo thành máy liên hợp thu hoạch.

Máy liên hợp thu hoạch ngô khi tiến hành làm việc, bộ phận vỏ gạt  ở phía trước bàn thu cắt sẽ dẫn đỡ cây lên đưa vào giữa hàng cắt, sau đó xích gạt ‚ gạt ra phía sau vào trục lẫy bắp ƒ, trục lẫy bắp của máy này là một đôi trục xoắn bề mặt lắp móng lồi quay ngược chiều nhau lắp ở hai bên băng tải, tâm trục của nó tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc 35o. Khi cây tiến vào theo phương trục lẫy bắp, bị trục lẫy bắp kéo xuống và kéo ra phía sau, bắp ngô vì to hơn nên không thể lọt qua khe hở giữa hai trục, do đó bị móng trục giữ chặt và bẻ gẫy. Bắp ngô sau khi bị bẻ rơi vào rãnh băng tải …. Băng tải lắp xích có mấu gạt sẽ kéo bắp để vào thùng chứa † phía sau máy kéo. Cây ngô chuyển động ra sau phía dưới trục lẫy và bị phay cuốn băm nhỏ. Như vậy chỉ một lần hoàn thành quá trình lẫy bẻ bắp, chuyển tải, đổ vào thùng chứa và băm thân cây rải ruộng.

Xích gạt ở đây sở dụng xích con lăn điều khiển lắp thêm má xích có mẫu gạt thay vào một số má xích ngoài và tán vào xích. Nhiệm vụ của xích gạt là khi cây tiến vào máy thì gạt đẩy cây ra phía sau để nó đi vào trục cuốn bẻ lẫy bắp và kéo những bắp ngô được bẻ quá sớm lên trên và ra sau, làm cho bắp ngô rơi vào băng tải, tránh hiện tượng mắc kẹt.

Mỗi một lối cắt lắp hai xích gạt dài bằng nhau, đối với phương trục cuốn bẻ lẫy bắp thì hai xích bố trí thành hai lớp dài phía trong ở lớp dưới, dài phía ngoài ở lớp trên, nhờ có lực nén của lò xo nên xích luôn ở trạng thái làm việc. Qua một thời gian sử dụng phỉa căng chỉnh lại xích, việc điều chỉnh được thực hiện bằng điều chỉnh độ dài của lò xo nén. Khi điều chỉnh chú ý không nên để lực nén lò xo quá lớn, xích quá căng, vì như vậy sẽ làm cho xích làm việc trong trạng thái không bình thường, dễ gây hư hỏng.

+ Hộp số và trục lẫy bẻ bắp:

Nguyên lý và cách điều chỉnh hộp số và côn ly hợp :

Nhiệm vụ của hộp số là nhận động lực từ trục trung gian để truyền động trục bẻ bắp và cơ cấu cung cấp. Bộ phận này do vỏ hộp, bánh răng và côn ly hợp tạo thành, trên mỗi hộp số lắp hai trục cuốn bẻ bắp. Đề phòng sự cố xảy ra hư hỏng cơ cấu cung cấp vào trục cuốn và hệ thống xích gạt do một nguyên nhân nào đó lực cản quá lớn, nên trên mỗi hộp số đều có lắp côn ly hợp. Khi bất ngờ có sự cố ngàm côn mở ra và phát âm thanh “cạch, cạch, cạch”. Lúc đó trục chính của hộp số ngừng ngay. Hộp số do bộ ly hợp, đĩa xích, lò xo ly hợp và đai ốc điều chỉnh, giá đỡ lò xo tạo thành, lắp vào trên trục chủ động của hộp số.

Đĩa xích lắp lồng vào trục, ngàm côn ly hợp ăn khớp với ngàm mặt bên của đĩa xích, lò xo nén côn ly hợp nén càng chặt thì lực càng lớn. Mô men lực truyền cho đĩa xích cũng sẽ lớn. Khi làm việc, đĩa xích thông qua ngàm côn chuyển tải côn ly hợp …, côn ly hợp thông qua xích làm cho trục hộp số quay. Khi truyền động phát sinh sự cố, lực cản của côn ly hợp lập tức tăng lên, giữa đĩa xích và côn ly hợp sinh ra một lực dọc trục rất lớn, khi lực đẩy đó lớn hơn lực nén lò xo ‡, côn ly hợp sẽ di chuyển dọc trục, đĩa xích tách ra khỏi côn và tự quay, côn ly hợp không truyền chuyển động nữa, làm cho các bộ phận làm việc tránh được hỏng hóc, nếu quá trình làm việc phát hiện hiện tượng không bình thường, cần kiểm tra lò xo và điều chỉnh đai ốc ‚. Chú ý khi điều chỉnh tránh để lực nén lò xo quá lớn hoặc quá nhỏ đều làm cho côn ly hợp mất tác dụng.

Trục cuốn bẻ bắp:

Trục cuốn là một đôi trục quay ngược chiều nhau, bề mặt của nó là gân lồi xoắn và móng xoắn, cây ngô đứng đi vào giữa khe hở hai trục và bị bẻ lẫy bắp ra. Nhìn từ trước ra sau, dựa vào tác dụng của nó, có thể chia làm ba đoạn. Đoạn thứ nhất phía đầu trục là hình côn tương đối nhọn. Trên đoạn này cũng có gân xoắn nhưng bước xoắn tương đối nhỏ, thu dẫn cây ngô vào. Đoạn thứ hai ở giữa là đoạn làm việc, đoạn này dài nhất, phía trên có gân lồi với bước xoắn tương đối lớn và có cả móng xoắn, nhiệm vụ bẻ lẫy bắp chủ yếu được trực hiện ở đoạn này. Đoạn thứ ba ở phần sau gọi là đoạn kéo thân cây, bề mặt của nó có gân lồi hướng trục, có lực kéo tương đối mạnh, có thể nhanh chóng kéo thân cây ra khỏi đoạn này nhằm chống tình trạng tắc kẹt.

+ Điều chỉnh khe hở trục cuốn:

Khe hở giữa hai trục cuốn có chính xác hay không, có ảnh hưởng rất lớn đến việc giảm hao hụt và phòng tắc kẹt. Cần phải căn cứ vào giống ngô, độ lớn nhỏ của bắp, độ lớn nhỏ của thân cây để kịp thời điều chỉnh khe hở, gối đỡ ngoài của trục cuốn có mối liên kết với cơ cấu điều chỉnh khe hở. Nới ốc hãm ‰, vặn đai ốc ƒ có thể thay đổi được khe hở giữa hai trục. Quay đai ốc theo chiều kim đồng hồ là nới rộng khe hở, ngược lại là giảm khe hở. Khi điều chỉnh đến mức thích hợp thì dừng lại.

II. BĂNG TẢI:

Băng tải gồm có thân băng tải, đĩa xích chủ động và bị động, xích tải, thanh cào hợp thành. Vỏ băng tải do thép lá, lập là và thép góc hàn lại

Hình 7: Băng tải

1-Tấm chắn          2-Đĩa xích bị động                   3-Thanh cào

4-Xích tải             5-Thanh cào                            6-Thân băng tải

7-Đĩa xích chủ động 8-Giá đỡ                     9-Hộp che xích

Khi làm việc, động lực từ trục trung gian truyền đến, thông qua đĩa xích làm cho xích tải chuyển động. Xích tải là loại xích con lăn lắp thêm thanh cào. Đĩa xích chủ động lắp ở phía dưới băng tải, còn đĩa xích bị động lắp ở phía sau trên băng tải. Đĩa xích bị động có thể điều chỉnh để căng xích tải. Nhiệm vụ của băng tải là chuyển bắp ngô đã được bẻ ra thùng chứa.

II. THÙNG CHỨA VÀ HỆ THỐNG CHUYỂN TẢI...............................................................

- Giới thiệu về máy liên hợp thu hoạch ngô: 3

II - Phân tích chức năng làm việc và tính công nghệ của hộp số phay thân cây. 14

III- Xác định dạng sản xuất : 15

IV- Chọn phương án chế tạo phôi: 15

V-  Lập thứ tự các nguyên công, các bước : 17

V.1  Lập sơ bộ các nguyên công: 17

V.2.Thiết kế các nguyên công cụ thể: 20

1. Nguyên công 1: Phay mặt đế. 20

2. Nguyên công 2: Phay mặt đầu nắp. 21

3. Nguyên công 3: Phay mặt bắt bulông. 22

4. Nguyên công 4 : Khoan, doa 4 lỗ F13. 23

5. Nguyên công 5: Phay mặt bích ổ. 25

6. Nguyên công 6: Phay mặt bích ổ vuông góc. 26

7. Nguyên công 7: Phay mặt bích ổ đối diện. 28

8. Nguyên công 8: Phay mặt lỗ tháo dầu. 29

9. Nguyên công 9: Phay mặt lỗ tra dầu. 30

10. Nguyên công 10: Khoét ,doa lỗ F90 . 31

11. Nguyên công 11: Khoét ,doa lỗ F90+0,035, F80+0,03. 32

12. Nguyên công 12: Khoan, ta rô 6 lỗ M8. 34

13. Nguyên công 13: Khoan, tarô 4 lỗ M8 mặt bích. 35

14. Nguyên công 14: Khoan, taro 4 lỗ M8 mặt bích vuông góc. 36

15. Nguyên công 15: Khoan, taro 4 lỗ M8 mặt bích đối diện. 37

16. Nguyên công 16: Khoan, taro lỗ tháo dầu M20x1,5. 38

17. Nguyên công 17: Khoan, taro lỗ tra dầu M20x1,5. 40

VI- Tính  toán và tra lượng dư  khi gia công. 41

1. Nguyên công 1: Phay mặt đế. 41

2. Nguyên công 2: Phay mặt nắp. 43

3. Nguyên công 3: Phay mặt bắt bulông. 43

4.Nguyên công 4: Khoan, doa 4 lỗ F. 43

5. Nguyên công 5: Phay mặt bích . 43

6. Nguyên công 6: Phay mặt bích vuông góc. 44

7. Nguyên công 7: Phay mặt bích đối diện. 44

8. Nguyên công 8: Phay mặt lỗ tháo dầu. 44

9. Nguyên công 9: Phay mặt lỗ tra dầu. 44

10. Nguyên công 10: Khoét, doa lỗ F 90+0,035. 44

11. Nguyên công 11: Khoét, doa 2 lỗ F 90+0,035, F80+0,03. 48

12. Nguyên công 12 : Khoan, ta rô 6 lỗ M8. 48

13. Nguyên công 13 : Khoan, ta rô 4 lỗ M8. 48

14. Nguyên công 14 : Khoan, ta rô 4 lỗ M8. 48

15. Nguyên công 15 : Khoan, ta rô 4 lỗ M8. 48

16. Nguyên công 16 : Khoan, ta rô lỗ M20x1,5. 48

17. Nguyên công 17 : Khoan, ta rô lỗ M20x1,5. 48

VII- Tính  toán và tra chế độ cắt khi gia công. 48

1. Nguyên công 1: Phay mặt đế đạt kích thước 35mm.. 48

2. Nguyên công 2: Phay mặt đầu nắp đạt kích thước. 51

3. Nguyên công 3: Phay vấu bắt bulông đường kính 30mm.. 54

4. Nguyên công 4: Khoan, doa 4 lỗ đế F13. 55

5. Nguyên công 5: Phay mặt bích F90 đạt kích thước 148+0,03. 57

6. Nguyên công 6: Phay mặt bích F90 vuông góc đạt kích thước 90,5+0,03. 58

7. Nguyên công 7: Phay mặt bích F80 đạt kích thước 224+0,03. 60

8. Nguyên công 8: Phay vấu lỗ tháo dầu. 62

9. Nguyên công 9: Phay vấu lỗ tra dầu. 63

10. Nguyên công 10: Khoét, doa lỗ F 90+0,035. 65

11. Nguyên công 11: Khoét, doa 2 lỗ F80+0,03, F90+0,035. 68

12. Nguyên công 12: Khoan, tarô 6 lỗ M8. 70

13. Nguyên công 13: Khoan, taro 4 lỗ M8. 72

14. Nguyên công 14: Khoan, taro 4 lỗ M8. 73

15. Nguyên công 15: Khoan, taro 4 lỗ M8. 75

16. Nguyên công 16: Khoan, tarô lỗ tháo dầu M20x1,5. 76

17. Nguyên công 17: Khoan, tarô lỗ tra dầu M20x1,5. 77

VIII- Tính  toán đồ gá một số nguyên công. 78

1. Nguyên công 1: Phay mặt đế. 78

2. Nguyên công 10: Khoét, doa 2 lỗ F90. 83

3. Nguyên công 13: Khoan, ta rô 6 lỗ M8. 87

IX - Xác định thời gian nguyên công: 92

1 - Thời gian cơ bản của nguyên công 1. 92

2 - Thời gian cơ bản của nguyên công 2. 93

3 - Thời gian cơ bản của nguyên công 3. 93

4 - Thời  gian cơ bản của nguyên công 4. 94

5 - Thời gian cơ bản của nguyên công 5. 94

6 - Thời gian cơ bản của nguyên công 6. 95

7 - Thời gian cơ bản của nguyên công 7. 95

8 - Thời gian cơ bản của nguyên công 8. 96

9 - Thời gian cơ bản của nguyên công 9. 97

10 - Thời gian cơ bản của nguyên công 10. 98

11 - Thời gian cơ bản của nguyên công 11. 98

12 - Thời  gian cơ bản của nguyên công 12. 99

13 - Thời gian cơ bản của nguyên công 13. 99

14 - Thời gian cơ bản của nguyên công 14. 99

15 - Thời gian cơ bản của nguyên công 15. 100

16- Thời gian cơ bản của nguyên công 16. 100

16- Thời gian cơ bản của nguyên công 16. 100

17 - Thời gian cơ bản của nguyên công 17. 100

VIII – Chuyên đề tính toán bộ truyền bánh răng côn. 101

VIII - Tài liệu tham khảo. 109

Close