Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ MÁY BỐC XẾP GẠCH BÓNG KIẾNG

mã tài liệu 300600100152
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 480 MB Bao gồm file thuyết minh, thiết kế CAD, bản vẽ lắp tổng thể và thiết kế mạch điện, nguyên lý....Ngoài ra còn cung cấp thêm nhiều tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước tham khảo NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÁY BỐC XẾP GẠCH BÓNG KIẾNG ( đồ án đang hoàn thiện thành viên tải về dùng thử sau đó gởi lại bản hoàn thiện sẽ được nhận lại 100% số tiền đã nạp) Thiếu bản vẽ chi tiết trong máy
giá 489,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ MÁY BỐC XẾP GẠCH BÓNG KIẾNG

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ GẠCH BÓNG KIẾNG VÀ MÁY BỐC XẾP GẠCH BÓNG KIẾNG

A. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM KHẢO SÁT GẠCH BÓNG KIẾNG
1.1 GẠCH BÓNG KIẾNG
Gạch bóng kiếng hay còn gọi là đá bóng kiếng, gạch bóng kính là một loại gạch lát nền nhưng được sản xuất với công nghệ và nguyên liệu gần giống như sản xuất men nhưng cao cấp hơn.

Hình 1-1
Ngày nay, trong các công trình xây dựng, cụm từ “gạch bóng kiếng” không còn xa lạ nữa. Người ta thường sử dụng loại gạch này để lát sàn nhà thay thế cho các loại gạch men cao cấp hoặc gạch tàu lúc xưa. Sở dĩ người ta dùng loại gạch nay có chất lượng tốt, mẫu mã lại đẹp và bắt mắt được người tiêu dùng lựa chọn.

1.2 ĐẶC TÍNH CỦA GẠCH BÓNG KIẾNG
Gạch đồng nhất từ đáy cho đến bề mặt và có nhiều hoa văn, họa tiết rất sinh động. Bề mặt của gạch được mài bóng rất đẹp. Một số ưu điểm của gạch bóng kiếng chính là có tính chịu lực cao, kích thước đa dạng, chống trầy xước, chống thấm và độ sáng tốt.

Hình 1-2
Gạch bóng kiếng có 3 loại: loại 1 da, loại 2 da và loại toàn phần.
1.2.1 GẠCH BÓNG KIẾNG 1 DA
Gạch bóng kiếng một da là loại gạch chỉ có một lớp trên bề mặt, độ bóng nhẹ, các đường vân rõ nét. Kích thước của gạch này thường 60x60 cm.

Hình 1-3
Hàng 1 da hiện thời được sử dụng không rộng rãi, chủ yếu là kem trơn, ván gỗ, đồ kim sa.
Những người chủ đầu tư thường sử dụng gạch bóng kiếng 1 da để nhanh chóng lấy lại vốn, ở những mặt bằng không đòi hỏi nhiều về tính thẩm mỹ như phòng trọ, quán ăn, căn tin, bãi giữ xe hoặc hộ gia đình có thu nhập thấp.
Chất lượng gạch tạm chấp nhận được và giá thành thấp nên cũng được nhiều người sử dụng.

1.2.2 GẠCH BÓNG KIẾNG 2 DA
Khác với gạch bóng kiếng 1 da, gạch bóng kiếng 2 da là dòng sản phẩm dành cho người có thu nhập trung bình và cao. Gạch có một lớp lõi và một lớp men được phủ sâu xuống bên dưới , điều này chúng ta có thể dễ dàng quan sát được ở cạnh bên gạch.

Hình 1-4
Hàng 2 da thì được sử dụng rộng rãi như xà cừ, mạng nhện, …
Gạch bóng kiếng 2 da có lớp men bóng, màu sắc và hoa văn tinh tế, nổi bật, khối lượng nặng và đặc biệt có độ bền cơ học rất cao. Loại gạch này có kích thước đa dạng: 40x40, 60x60, 80x80x, 100x100 nên được rất nhiều người ưa chuộng. Gạch này có những phân khúc sau:
Gạch bóng kiếng 2 da xà cừ:
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Loại gạch bóng kiếng này gồm có:
· Xà cừ trắng.
· Xà cừ vàng.
· Xà cừ hồng.
· Xà cừ xanh.
· Xà cừ đen vân vàng.
· Xà cừ vàng da bò.

Hình 1-5: gạch bóng kiếng 2 da xà cừ vân vàng
Gạch bóng kiếng 2 da mạng nhện:
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Loại này gồm có:
· Mạng nhện trắng.
· Mạng nhện vàng.
· Mạng nhện hồng.
· Mạng nhện nâu.
· Mạng nhện đỏ.
· Mạng nhện xanh tam sắc.

Hình 1-6: gạch bóng kiếng 2 da mạng nhện nâu
Gạch bóng kiếng 2 da sọc đũa (hay còn gọi là vân gỗ):
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Loại này gồm có:
· Sọc đũa trắng.
· Sọc đũa vàng.
· Sọc đũa hồng.
· Sọc đũa xám.
Loại gạch này thường được sử dụng trong các công trình có quy mô lớn, sang trọng như nhà ở cao cấp, biệt thự, nhà hàng, khách sạn,… mặc dù chi phí cao hơn gạch bóng kiếng 1 da nhưng chất lượng tốt và tuổi thọ công trình kéo dài hơn.

Hình 1-7: gạch bóng kiếng 2 da sọc đũa xám

1.2.3 GẠCH BÓNG KIẾNG TOÀN PHẦN
Gạch bóng kiếng toàn phần là dòng sản phẩm cao cấp nhất trong các phân khúc gạch bóng kiếng. Toàn bộ viên gạch được nén, ép từ bột đá nên rất nặng và chắc. Loại gạch này đòi hỏi các đường vân phải sắc sảo và độ thẩm mỹ rất cao. Mặc dù chỉ có một lớp như gạch bóng kiếng 1 da nhưng rất chắc chắn và nặng.

Hình 1-8
Gạch bóng kiếng toàn phần tập trung chủ yếu vào phân khúc đá 3D. Có nghĩa là nhìn vào như đá có tự nhiên và cảm giác các đường vân trên bề mặt có chiều sâu. Đây là dòng sản phẩm được nhiều người ưa chuộng nhất.

1.3 PHÂN LOẠI GẠCH BÓNG KIẾNG
Để phân biệt hàng 1 da và hàng 2 da thì có 3 cách:
- Cách thứ nhất gạch 2 da sẽ dễ dàng thấy ngay cạnh viên gạch có hai lớp riêng biệt (lớp men và lớp lõi).

Hình 1-9

Hình 1-10: Trong khi gạch 1 da chỉ có một lớp
- Cách thứ 2 là nhìn kỹ viên gạch, gạch 2 da bóng trơn hơn, vân tinh xảo hơn, nặng hơn và chắc chắn hơn.

Hình 1-11
- Cách thứ 3 là dựa vào yếu tố mẫu mã, tên gọi. Chỉ có phân khúc xà cừ, sọc đũa là dành cho cả dòng gạch này. Cho nên khi nghe tên xà cừ, sọc đũa, ban phải hỏi người bán xem xà cừ 1da hay 2 da, sọc đũa 1 da hay sọc đũa 2 da. Các phân khúc mạng nhện, trắng trơn, vân đá, da rắn,…chỉ dành cho gạch 2 da. Gạch 2 da thì kích cỡ đa dạng, phong phú hơn : 40x40, 60x60, 80x80, 100x100 trong khi gạch 1 da chỉ có một kích cỡ duy nhất là 60x60 cm

1.4 VÌ SAO CHỌN GẠCH BÓNG KIẾNG ĐỂ LÁT NỀN
Gạch bóng kiếng là loại gạch men xương đá, đồng chất khác hẳn gạch men thông thường, xương của gạch men thông thường chỉ là men, rất dễ vỡ. Ngoài ra, gạch bóng kiếng có độ bóng rất bóng và các loại vân rất đa dạng. Đồng thời gạch bóng kiếng có rất nhiều kích thước khác nhau như 40x40, 60x60, 80x80, 100 x100cm để người sử dụng tùy theo mục đích mà chọn những kích thước cho phù hợp.

Hình 1-12
· Với những căn nhà hoặc khu vực lát nền có bề ngang lớn (>6m) thì ta nên dùng gạch có kích thước 80x80 để hạn chế số lượng ron ( đường nối giữa hai viên gạch) kèm theo. Vì vay ta sẽ thấy ngôi nhà được rộng hơn, đẹp hơn. Ngược lại, khu vực lát có bề ngang dưới 4,5m thì ta nên chọn 40x40 hay 60x60cm.
· Khác với những loại gạch men thông thường thì gạch bóng kiếng có bề mặt rất bóng và đẹp mắt với những vân đặc trưng như mạng nhện, xà cừ, sọc gỗ, vân đá,….

Hình 1-13
- Gạch bóng kiếng hiện nay đa số là dòng 2 da vì vậy khả năng chống thấm, độ bên và chịu nhiệt là rất tốt.
- Bề mat của gạch bóng kiếng hạn chế nhưng vết trầy xước khi sử dụng lâu ngày.
- Giá cả thì giao động khoảng 150.000 đến 190.000/m2.

1.5 CÁCH BẢO QUẢN GẠCH MEN
Có nhiều người trong giới tiêu dùng nghĩ rằng gạch men không cần phải bảo quản. Trên thực tế, bất kỳ sản phẩm nào được sử dụng bền lâu hay không đều phụ thuộc vào cách bảo vệ của người sử dụng. Dù là gạch men cao cấp hay gạch men giá rẻ, giới tiêu dùng nên có cách bảo quản gạch men để nâng cao thời gian sử dụng va tiết kiệm chi phí đầu tư cho gia chủ. Công việc bảo quản gạch men cần đảm bảo thực hiện đúng chỉ tiêu dưới đây.

Hình 1-14
1.5.1 KHÔNG GIAN BẢO QUẢN KHÔ RÁO
Nhằm giữ nguyên chất liệu của gạch men, người tiêu dùng nên bảo quản gạch nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh được các tác động ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài như thời tiết mưa nắng thường làm nứt nẻ hoặc rêu xanh bám vào giảm chất lượng sản phẩm.

1.5.2 CHẤT GẠCH DƯỚI 2M
Khi chưa sử dụng, người tiêu dùng có thói quen chất gạch thành từng chồng cao. Nhưng với độ cao 2m đủ để gạch có sức chống chịu, nếu cao quá lực chịu đựng của những viên gạch nằm dưới sẽ quá tải và gây nên hiện tượng cấn gãy, đỗ vỡ.

Hình 1-15
1.5.3 VỆ SINH SẠCH NỀN VÀ TƯỜNG
Khi chuẩn bị xong gạch lát nền, gạch ốp và các vật liệu thì bề mặt các vị trí được ốp lát phải được vệ sinh sạch sẽ và cần kiểm tra độ phẳng bằng thước cân thủy.

1.6 NGÂM GẠCH TRƯỚC KHI DÙNG
Công việc này nhằm giúp gạch có phần nước ở bên trong sẽ tạo ra độ kết dính tốt hơn. Do đó, người thi công dễ dàng thực hiện công việc một cách dễ dàng nhanh chống và hiệu quả, đảm bảo chất lượng thẩm mỹ cho công trình. Lát đến đẩu, đổ đầy vừa xi măng đến đó tránh tình trạng bị khô và giảm kết dính. Khi nền lát đã khô cần được tưới nước và làm sạch.


B. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI: MÁY BỐC XẾP GẠCH BÓNG KIẾNG
1.7 CÔNG DỤNG CỦA MÁY BỐC XẾP
Máy bốc xếp hay còn từ chuyên môn là máy xếp dỡ (máy nâng chuyển) là máy công tác dùng để thay đổi vị trí của đối tượng công tác nhờ thiết bị mang gián tiếp bằng giác hút chân không.
Phạm vi làm việc của máy rất rộng như phục vụ quy trình công nghệ bốc xếp hàng hóa ở cảng biển; các phân xưởng của nhà máy chế tạo, sữa chữa cơ khí, các phân xưởng hay nhà máy luyện kim, các khu khai thác, cũng như các thao tác bốc xếp chuyển trong nội bộ xí nghiệp. Ngoài ra, máy xếp đỡ còn dùng để vận chuyển người (hành khách) trong các khu du lịch như cáp treo ; thang máy trong các khu nhà cao tầng, siêu thị,…

1.8 PHÂN LOẠI MÁY BỐC XẾP
1.8.1 PHÂN LOẠI THEO ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC
Theo đặc tính của máy bốc xếp có thể chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: máy bốc xếp làm việc theo chu kỳ. Việc bốc xếp và vận chuyển hàng do máy thực hiện qua từng chu kỳ làm việc. Máy bốc xếp hoạt CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

GVHD: NGUYỄN NGỌC HUY CƯỜNG
SVTH: HUỲNH LỘC THỌTrang 2

động theo chu kỳ phục vụ các quá trình vận chuyển thể khối. Đặc điểm làm việc của cơ cấu loại máy này là ngắn hạn, lặp đi lặp lại.
Nhóm 2: máy bốc xếp hàng hóa làm việc liên tục (máy vận chuyển liên tục), máy bốc xCHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

GVHD: NGUYỄN NGỌC HUY CƯỜNG
SVTH: HUỲNH LỘC THỌTrang 2

ếp và vận chuyển hàng qua máy là 1 dòng liên tục và theo 1 tuyến nhất định. Khi làm việc các quá trình chất tải và dỡ tải hoạt động đồng thời.

1.8.2 PHÂN LOẠI THEO ĐẶC TÍNH TRUYỀN ĐỘNG
Căn cứ vào đặc tính truyền động cho các cơ cấu của máy bốc xếp người ta phân loại máy bốc xếp theo các loại sau:
- Máy bốc xếp có truyền động cơ khí.
- Máy bốc xếp có truyền động điện – cơ khí.
- Máy bốc xếp có truyền động thủy lực – khí ép.
- Máy bốc xếp có hình thức truyền động kết hợp điện – khí nén.

1.8.3 PHÂN LOẠI THEO THIẾT BỊ DI CHUYỂN
Căn cứ vào thiết bị di chuyển máy xếp dỡ người ta phân loại máy xếp dỡ theo các loại sau:
- Máy bốc xếp di chuyển trên ray.
- Máy bốc xếp di chuyển trên bánh xốp.
- Máy bốc xếp di chuyển bánh xích.
- Cần trục trên tàu.
- Cần trục nổi.

1.9 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY
Máy bốc xếp gạch này hoạt động dựa trên nguyên lý dùng các cảm biến để xác định sản phẩm. Sau đó được xy lanh, xy lanh trượt, giác hút chân không đưa đến vị trí thùng chứa. Sản phẩm được đếm bằng cảm biến sao cho 6 viên/ thùng; khi đạt số lượng yêu cầu sẽ được tiếp tục chuyển đến khâu đóng gói.

1.9.1 CHU TRÌNH LÀM VIỆC
Khi sản phẩm được sản xuất ra, được tự động xếp đều trên băng chuyền. Bên cạnh băng chuyền có đặt công tác hành trình , khi đến cuối băng tải sản phẩm gạch sẽ tác động vào công tác hành trình. Sau đó giác hút chân khong được gắn trực tiếp lên đầu piston của xy lanh khí nén, chuyển động tịnh tiến theo phương ngang bằng xy lanh trượt. Đến cuối hành trình của xy lanh trượt, giác hút sẽ nhả khí để sản phẩm rơi vào thùng hàng và tất cả thiết bị trở về vị trí ban đầu. Chu trình lặp lại cho đến khi đủ 6 sản phẩm/ thùng. Cuối cùng sẽ có xy lanh đẩy thùng hàng chuyền đến băng tải để đưa đi đóng gói.

1.9.2 KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ
Hiện nay công việc bốc xếp và đếm sản phẩm là công việc lặp đi lặp lại nên không thể tránh khỏi sự nhàm chán trong công việc. Ngày nay, nhằm để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và ổn định chất lượng sản phẩm, người ta đã đưa vào cac thiết bị sản xuất công nghiệp với hệ thống điều khiển tự động từng phần hay toàn bộ quá trình trong sản xuất.
Cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều hệ thống sản xuất tự động, con người đã cải thiện đáng kể điều kiện lao động như giảm nhẹ sức lao động, tránh được sự nhàm chán trong công việc. Tạo cho họ được tiếp cận với sự tiến bộ của lĩnh vực khoa học kỹ thuật và được làm việc trong môi trường càng văn minh hơn.
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giớ, vấn đề cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong nhiều lĩnh vực như chất lượng mẫu mã và qua giá thành sản phẩm. Có thể thấy rằng chỉ áp dụng tự đong hóa vào quá trình sản xuất mới có thể có cơ hội nâng cao năng suất, tạo tiền đề cho việc giảm giá thành sản phẩm, cũng như thay đổi mẫu mã một cách nhanh chóng.

1.10 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tự động hóa là một quá trình cho phép giảm giá thành sản phẩm, giảm sức lao động của con người và nâng cao năng xuất lao động. Trong mọi thời đại, một sản phẩm làm ra vấn đề giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề rất quan tâm bởi lẽ nếu cùng mot loại sản phẩm với chất lượng như nhau thì dĩ nhiên người ta sẽ chọn sản phẩm có giá thành rẽ hơn. Chính vì lẽ đó, mà con người luôn tìm tòi mọi phương pháp để giảm giá thành sản phẩm và đó là cơ sở cho ngành tự động hóa ra đời. Một trong những động lực cho sự phát triển của tự động hóa đó là giảm sức lao động của con người, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Người ta từ lâu đời đã nhận ra rằng lao động của con người không thể sánh bằng máy móc kể cả về năng suất và chất lượng, đặc biệt là các loại máy móc tự động. Vì vậy, việc ra đời của ngành tự động hóa không những giảm bớt sức lao động của con người mà còn nâng cao đươc năng suất và chất lượng sản phẩm.
Quá trình tự động hóa đã làm cho việc quản lý trở nên rất đơn giản, bởi vì nó không những thay đổi điều kiện làm việc của công nhân mà còn có thể giảm số lượng công nhân đến mức tối đa. Ngoài ra, tự động hóa còn cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, tránh cho công nhân những công việc nhàm chán, lặp đi lặp lại, có thể thay cho con người lao động ở những nơi có điều kiện làm việc nguy hiểm, độc hại, ….
Tự động hóa có thể áp dụng cho nhiều loại hình sản xuất hàng loạt và đơn chiếc với mọi trình độ chuyên môn hóa cao. Cũng chính vì thế mà năng suất cũng như chất lượng sản phẩm rất cao. Ngày nay để đánh giá mức độ của một nền sản xuất, người ta đánh giá vào mức độ tự động hóa của nền sản xuất đó.
Ngày nay, với một trình độ chuyên môn hóa cao một sản phẩm được làm ra có thể được lắp từ nhiều chi tiết của các nhà sản xuất khác nhau trên thế giới. Chính vì lẽ đó mà buộc con người phải tiêu chuẩn hóa các chi tiết cũng như các sản phẩm chế tạo ra. Tự động hóa rất thích hợp với ngành sản xuất theo tiêu chuẩn như thế.
Với tầm quan trọng như thế, ngành tự động hóa rất được các quốc gia trên thế giới quan tâm bới đó không những là bộ mặt của nền sản xuất mà trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là rất khó khan. Nó đòi hỏi không những về chất lượng sản phẩm mà còn về cả giá thành.
Em chọn đề tài bốc xếp gạch bởi vì nó có khả năng ứng dụng trong thực tế như đã trình bày ở trên. Việc vận dụng những kiến thức đã học vào thiết kế mô hình cũng tương đối đơn giản.

.........

CHƯƠNG 7 : KẾT LUẬN

Chương 6:
KẾT LUẬN

Bốc xếp gạch (hay còn gọi là xếp dỡ, máy nâng chuyển) là một ngành công nghiệp được phát triển trên thế giới từ rất lâu, nó ngày càng được phát triển mạnh mẽ, bởi nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng cao. Ơ Viet Nam, công nghệ bốc xếp nói chung và bốc xếp gạch nói riêng trong những năm gần đây càng được các doanh nghiệp chú trọng. Họ đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại nhằm cạnh tranh về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm với các doanh nghiệp khác.
Nội dung đề tài : THIẾT KẾ MÁY BỐC XẾP GẠCH BÓNG KIẾNG 400x400 [mm]. Đây chỉ là một công đoạn nhỏ của một quy trình sản xuất, nhưng cũng đòi hỏi phải đảm bảo được nhiều vấn đề mang tính hợp lí và vấn đề an toàn trong lao động. Từ đó, mang lại sự hiệu quả trong sản xuất và mang tính kinh tế cao. Đề tài chủ yếu xoáy trọng tâm vào việc vận chuyển gạch có kích thước 400x400 [mm] nên hạn chế việc vận chuyển gạch có kích thước lớn hơn 600x600, 800x800,…
Phần nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào việc đưa ra phương án thiết kế, từ đó đưa ra lựa chọn, tính toán để đưa ra phương áp hợp lí nhất, hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong thiết kế cũng như trong cách trình bày. Mong rang đề tài này sẽ được các bạn sinh viên khóa sau sẽ tiếp tục nghiên cứu và khắc phục những hạn chế của đề tài để tạo ra sản phẩm tối ưu phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội.

Close