ĐỒ ÁN MÔN HỌC thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng hoà tan Silicate – đặt cạnh phân xưởng tháp sấy có công suất S =180 (KVA) ,cos = 0.8
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
ĐỒ ÁN MÔN HỌC CUNG CẤP ĐIỆN
ĐỀ SỐ 64
Nội dung :thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng hoà tan Silicate – đặt cạnh phân xưởng tháp sấy có công suất S =180 (KVA) ,cos = 0.8
Diện tích phân xưởng : hơn 25x19 (m2)
Điện áp nguồn : 10/0.4 (KV)
Số động cơ : 24
Điện áp định mức động cơ : 380 (V)
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Phân chia nhóm phụ tải và xác định phụ tải tính toán của phân xưởng hòa tan Silicate
Chọn dây dẫn và thiết bị bảo vệ CB
- Kiểm tra sụt áp và tính toán ngắn mạch
Thiết kế bảo vệ an toàn (phần tự chọn)
Các bản vẽ :
Bản vẽ mặt bằng và sơ đồ nối dây của phân xưởng
Bản vẽ sơ đồ nguyên lý cung cấp điện cho phân xưởng
Chương 1:Tổng quan đồ án thiết kế cung cấp điện
I. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thiết kế cung cấp điện :
điện năng là một trong những dạng năng lượng quan trọng nhất trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Điện năng sản xuất từ các nhà máy điện được truyền tải và cung cấp cho các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của con người,để đưa điện năng đến các các nơi tiêu thụ này cần phải qua nhiều khâu rất quan trọng .Và thiết kế cung cấp điện là một trong những khâu quan trọng đó.Hiện tại, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân được nâng lên nhanh chóng ,dẫn đến nhu cầu dùng điện tăng trưởng không ngừng. Để đáp ứng nhu cầu đó rất đông cán bộ kỉ thuật trong và ngoài ngành điện lực đang tham gia thiết kế, lắp đặt các công trình cung cấp điện để phục vụ nhu cầu trên.
Cấp điện là một công trình điện. Để thực hiện một công trình điện tuy nhỏ cũng cần có kiến thức tổng hợp từ các ngành khác nhau, phải có sự hiểu biết về xã hội, môi trường và đối tượng cấp điện. Để từ đó tính toán lựa chọn đưa ra phương án tối ưu nhất.
Cung cấp điện là trình bày những bước cần thiết các tính toán, để lựa chọn các phần tử hệ thống điện thích hợp với từng đối tượng. Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng, công cộng. Tính toán chọn lựa dây dẫn phù hợp với bản thiết kế cung cấp điện, đảm bảo sụt áp chấp nhận được, có khả năng chịu dòng ngắn mạch với thời gian nhất định. Tính toán dung lượng bù cần thiết để giảm điện áp, điện năng trên lưới trung, hạ áp.. Bên cạnh đó, còn phải thiết kế lựa chọn nguồn dự phòng cho nhà máy để lưới điện làm việc ổn định ,đồng thời tính đến về phương diện kinh tế và đảm bảo tính an toàn cao.
Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ các tổ hợp sản xuất đều phải tự hoạch toán kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất lượng và giá cả sản phẩm. Công nghiệp thương mại và dịch vụ chiếm một tỉ trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc doanh và đã thực sự là khách hàng quan trọng của ngành điện lực. Sự mất điện, chất lượng điện xấu hay do sự cố… đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây phế phẩm, giảm hiệu suất lao động. Đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến các xí nghiệp may, hóa chất điện tử đòi hỏi sự chính xác và liên tục cao. Do đó đảm bảo độ tin cậy cấp điện, nâng cao chất lượng điện năng là mối quan tâm hàng đầu. Một xã hội có điện sẽ làm cho mức sống tăng nhanh với các trang thiết bị nội thất sang trọng nhưng nếu chúng ta lắp đặt một cách cẩu thả , thiếu tuân thủ các quy tắc an toàn sẽ rất nguy hiểm. Nông thôn và các phụ tải sinh hoạt là các phụ tải khổng lồ vì vậy người thiết kế cần quan tâm đến độ sụt áp trên đường dây xa nhất. Thiết kế cấp điện cho phụ tải sinh hoạt nên chọn thiết bị tốt nhằm đảm bảo an toàn và độ tin cậy cấp điện cho người sử dụng.
ü Tóm lại: việc thiết kế cấp điện đối với các đối tượng là rất đa dạng với những đặt thù khác nhau. Như vậy để một đồ án thiết kế cung cấp điện tốt đối với bất cứ đối tượng nào cũng cần thõa mãn các yêu cầu sau:
- Độ tin cậy cấp điện :Mức độ tin cậy cung cấp điện tuỳ thuộc vào yêu cầu của phụ tải. Với những công trình quan trọng cấp quốc gia phải đảm bảo liên tục cấp điện ở mức cao nhất nghĩa là không mất điện trong mọi tình huống. Những đối tượng như nhà máy, xí nghiệp, tổ Sx … tốt nhất là dùng máy điện dự phòng, khi mất điện sẽ dùng điện máy phát cấp cho những phụ tải quan trọng,hoặc những hệ thống(gồm:thủy điện,nhiệt điện…) được liên kết và hổ trợ cho nhau mổi khi gặp sự cố.
- Chất lượng điện : Chất lượng điện được đánh giá qua 2 chỉ tiêu tần số và điện áp. Chỉ tiêu tần số do cơ quan điện hệ thống quốc gia điều chỉnh. Như vậy người thiết kế phải đảm bảo vấn đề điện áp. Điện áp lưới trung và hạ chỉ cho phép dao động trong khoảng . Các xí nghiệp nhà máy yêu cầu chất lượng điện áp cao thì phải là .
- An toàn : Công trình cấp điện phải được thiết kế có tính an toàn cao. An toàn cho người vận hành, người sử dụng, an toàn cho thiết bị , cho toàn bộ công trình... Tóm lại người thiết kế ngoài việc tính toán chính xác, chọn lựa đúng thiết bị và khí cụ còn phải nắm vững quy định về an toàn,những qui phạm cần thiết khi thực hiện công trình. Hiểu rõ môi trường hệ thống cấp điện và đối tượng cấp điện.
- Kinh tế : Trong quá trình thiết kế thường xuất hiện nhiều phương án, các phương án thường có những ưu và khuyết điểm riêng, có thể lợi về kinh tế nhưng xét về kỉ thuật thì không được tốt. Một phương án đắt tiền thường có đặt điểm là độ tin cậy và an toàn cao hơn, để đảm bảo hài hoà giữa 2 vấn đề kinh tế kỉ thuật cần phải nghiên cứu kỉ lưỡng mới đạt được tối ưu.
II. Những đặc điểm và yêu cầu thiết kế chung về mạng điện của phân xưởng này :
- cấp điện áp : 10/0.4 (KV)
- phân xưởng này đặt cạnh phân xưởng tháp sấy có :
Stt =180 (KV) và cos =0.8
- sơ đồ mặt bằng : gồm hai sơ đồ
ü sơ đồ mặt bằng và nối dây của phân xưởng
ü sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng
- bảng liệt kê tên thiết bị và các thông số cần thiết :
Các thiết bị hoạt động ở điện áp :U = 380(V)
STT |
Tên thiết bị |
KÍ HIỆU (số lượng) |
Pđm(KW) |
cos |
Ksd |
1 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A |
1(1) |
1.1 |
0.8 |
0.7 |
2 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A |
2(1) |
2 |
0.8 |
0.7 |
3 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi A |
3(2) |
2 |
0.75 |
0.7 |
4 |
Đ.cơ quạt lò hơi A |
4(1) |
1.1 |
0.75 |
0.7 |
5 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B,C |
5(2) |
1.1 |
0.75 |
0.7 |
6 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B,C |
6(2) |
1.1 |
0.8 |
0.7 |
7 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi B,C |
7(2) |
1.1 |
0.75 |
0.7 |
8 |
Đ.cơ quạt lò hơi B,C |
8(2) |
1.1 |
0.75 |
0.7 |
9 |
Đ.cơ bồn quay A |
9(2) |
22 |
0.7 |
0.6 |
10 |
Đ.cơ bồn quay B |
10(1) |
11 |
0.7 |
0.6 |
11 |
Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy |
11(2) |
4 |
0.8 |
0.7 |
12 |
Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy |
12(2) |
4 |
0.8 |
0.7 |
13 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 |
13(2) |
4 |
0.8 |
0.7 |
14 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 |
14(1) |
4 |
0.8 |
0.7 |
15 |
Đ.cơ bơm nước sinh hoạt |
15(1) |
4 |
0.8 |
0.7 |
Chương2: Phân chia nhóm phụ tải và xác định phụ tải tính toán-Chọn máy biến áp và máy bù cho phân xương
A. PHÂN NHÓM PHỤ TẢI :
I.Cơ sở lý thuyết :
1,Nguyên tắc phân nhóm thiết bị :
-Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và số thiết bị mà ta có thế phân nhóm các thiết bị như sau:
- phân nhóm theo mặt bằng
- phân nhóm theo chế độ làm việc
- phân nhóm theo dây chuyền sản xuất
- phân nhóm theo cấp điện áp
-Trong hệ thống điện hạ thế tiêu biểu,các mạch phân phối bắt nguồn từ một tủ phân phối chính(TPPC).Từ đó dây cáp được đặt trong các đường ,máng cáp đủ loại để cấp điện cho các tủ khu vực hoặc cho các tủ phụ.
-Sự sắp xếp các nhóm dây dẫn có bọc cách điện và cố định chúng cũng như vấn đề bảo vệ tránh các hư hỏng cơ,đảm bảo các qui cách thảm mỹ,là cơ sở của việc lắp đặt hệ thống.
2,Xác định tâm phụ tải :
-Tâm phụ tải được tính theo công thức:
X= ; Y=
Với :
n = số thiết bị của nhóm
= công suất định mức của thiết bị thứ i
Xi,Yi-tọa độ của thiết bị thứ i
-Thông thường ta đặt tủ động lực (hay tủ phân phối ) ở tâm phụ tải nhằm mục đích cung cấp điện với tổn thất điện áp và tổn thất công suất ,chi phí dây dẫn hợp lí hơn cả .Tuy nhiên ,sự lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào mặt bằng mỹ quan,thuận tiện thao tác,an toàn….
II.chọn vị trí đặt tủ :
1,Nhóm 1:
Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng:
STT |
Tên thiết bị |
KÍ HIỆU |
Pđm(KW) |
X(m) |
Y(m) |
1 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A |
1 |
1.1 |
3.6 |
3.325 |
2 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A |
2 |
2 |
5.05 |
3.325 |
3 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi A |
3 |
2 |
7.04 |
3.325 |
4 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi A |
3 |
2 |
6.6 |
4.5 |
5 |
Đ.cơ quạt lò hơi A |
4 |
1.1 |
4.1 |
4.27 |
6 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B |
5 |
1.1 |
5.87 |
7.5 |
7 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B |
6 |
1.1 |
6.6 |
7.5 |
8 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi B |
7 |
1.1 |
7.63 |
7.05 |
9 |
Đ.cơ quạt lò hơi B |
8 |
1.1 |
5.87 |
8.3 |
10 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi C |
5 |
1.1 |
5.87 |
10.92 |
11 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi C |
6 |
1.1 |
6.6 |
10.92 |
12 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi C |
7 |
1.1 |
7.63 |
10.92 |
13 |
Đ.cơ quạt lò hơi C |
8 |
1.1 |
5.87 |
11.63 |
o Công suất nhóm 1:
- P1==17 (KW)
o Tâm phụ tải nhóm 1:
- X === 6.06 (m)
- Y= == 6.64 (m)
o Dời tủ về vị trí thuận lợi:
- X= 4.5 (m)
- Y= 13.5 (m)
2,Nhóm 2:
Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng:
STT |
Tên thiết bị |
KÍ HIỆU |
Pđm(KW) |
X(m) |
Y(m) |
1 |
Đ.cơ bồn quay A |
9 |
22 |
21.7 |
5.34 |
2 |
Đ.cơ bồn quay A |
9 |
22 |
21.48 |
6.4 |
3 |
Đ.cơ bồn quay B |
10 |
11 |
21.7 |
9.5 |
o Công suất nhóm 2:
- P2==55 (KW)
o Tâm phụ tải nhóm 2:
- X== = 21.612 (m)
- Y= == 6.6 (m)
o Dời tủ về vị trí thuận lợi:
- X= 24.6 (m)
- Y= 7.2 (m)
3,Nhóm 3:
Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng:
STT |
Tên thiết bị |
KÍ HIỆU |
Pđm(KW) |
X(m) |
Y(m) |
1 |
Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy |
11 |
4 |
3.52 |
14.5 |
2 |
Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy |
11 |
4 |
6.8 |
14.5 |
3 |
Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy |
12 |
4 |
4.46 |
14.5 |
4 |
Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy |
12 |
4 |
7.63 |
14.5 |
5 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 |
13 |
4 |
5.28 |
14.5 |
6 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 |
13 |
4 |
8.8 |
14.5 |
7 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 |
14 |
4 |
3.52 |
15.4 |
8 |
Đ.cơ bơm nước sinh hoạt |
15 |
4 |
5.28 |
23.3 |
o Công suất nhóm 3:
- P3= = 32 (KW)
o Tâm phụ tải nhóm 3:
- X = = = 5.66 (m)
- Y === 15.7125 (m)
o Dời tủ về vị trí thuận lợi:
- X = 10 (m)
- Y = 18.5 (m)
B.TÍNH TOÁN PHỤ TẢI :
I.Cơ sở lý thuyết :
1, Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại K và công suất trung bình P ( còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả).
Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng phương pháp tương đối đơn giản đã nêu ở trên, hoặc khi cần nâng cao độ chính xác của phụ tải tính toán thì nên dùng phương pháp tính theo hệ số cực đại.
Công thức tính:
= k.k.P;
trong đó:
P : công suất định mức (W)
k,k : hệ số cực đại và hệ số sử dụng.
Hệ số sử dụng được tra trong các sổ tay, kcũng được tra trong các sổ tay theo kvà n.
Phương pháp này đạt kết quả chính xác cao vì khi xác định số thiết bị hiệu quả n chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng.
Khi tính theo phương pháp này, trong một số trường hợp cụ thể ta dùng công thức sau:
- Trường hợp số thiết bị thực tế n< 4 và n< 4 phụ tải tính toán được xác định theo công thức:
P =
Q = = P.tg
trong đo : P: công suất tác dụng của nhóm(KW)
Q: công suất phản kháng của nhóm(KVAr)
- Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì:
S=
trong đó: S: công suất tính toán biểu kiến của nhóm, KVA.
S: công suất biểu kiến định mức, KVA.
a: hệ số đóng điện của thiết bị.
- Trường hợp số thiết bị thực tế n 4 và n < 4 phụ tải tính toán được tính theo công thức: P =
Q =
trong đó k: hệ số phụ tải thiết bị thứ i.
- Nếu không có số liệu chính xác thì có thể lấy gần đúng như:
k = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn.
k = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại.
- Trường hợp số thiết bị thực tế n 4 thì P = k.P
Với: P = k .
Q = Ptbnh . tg
Nếu: + n > 10 thì Q = Q = P.tg
+ n 10 thì Q = 1,1 Q =1,1P.tg
2,Tính toán phụ tải :
- Công thức để tính dòng điện định mức của một thiết bị:
trong đó:= công suất định mức của thiết bị (KW).
= điện áp dây định mức của thiết bị (KV).
= hệ số công suất của thiết bị.
- Dòng tính toán của một nhóm thiết bị:
hoặc
trong đó: : công suất tính toán tác dụng của một nhóm thiết bị.
: công suất tính toán biểu kiến của một nhóm thiết bị.
: điện áp dây (KV).
: hệ số công suất trung bình của nhóm.
Với: được tính như sau:
- Công thức tính thiết bị hiệu quả :
- Công suất biểu kiến tính toán của một nhóm thiết bị :
- Dòng đỉnh nhọn của một thiết bị và nhóm:
Phụ tải đỉnh nhọn được định nghĩa là phụ tải cực đại tức thời, xác định để tính ảnh hưởng khởi động thiết bị dùng điện.
+ Phụ tải đỉnh nhọn của một thiết bị chính là dòng mở máy (khởi động) và được tính như sau:
Với:= 2,5 nếu động cơ là loại rôto dây quấn.
= 5 7 nếu động cơ là loại rôto lồng sóc.
+ Đối với một nhóm thiết bị dòng mở máy (đỉnh nhọn) được tính như sau:
trong đó:: dòng mở máy lớn nhất của một thiết bị trong nhóm.
: dòng định mức của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất.
: dòng tính toán của nhóm thiết bị.
Ksd: hệ số sử dụng của động cơ có dòng khởi động lớn nhất
II.Tính toán phụ tải cho từng tủ động lực:
Tủ động lực1:
STT |
Tên thiết bị |
Pđm(KW) |
ksd |
Iđm(A) |
Imm(A) |
1 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A |
1.1 |
0.7 |
2.1 |
10.5 |
2 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A |
2 |
0.7 |
3.8 |
19 |
3 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi A |
2 |
0.7 |
4.05 |
20.2 |
4 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi A |
2 |
0.7 |
4.05 |
20.2 |
5 |
Đ.cơ quạt lò hơi A |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
6 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
7 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B |
1.1 |
0.7 |
2.1 |
10.5 |
8 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi B |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
9 |
Đ.cơ quạt lò hơi B |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
10 |
Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi C |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
11 |
Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi C |
1.1 |
0.7 |
2.1 |
10.5 |
12 |
Đ.cơ bơm nước lò hơi C |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
13 |
Đ.cơ quạt lò hơi C |
1.1 |
0.7 |
2.23 |
11.15 |
Với Uđm=Ud=380 (V)
+ Tính dòng định mức của các thiết bị :
+ Hệ số công suất của nhóm được tính như sau:
= = 0.765
Suy ra = tg [arc cos(0.765)] = 0.84
+ Tính hệ số sử dụng của nhóm của nhóm
=0.7
+ Tính số thiết bị hiệu quả của nhóm:
=12
Tra bảng A2 tìm từ và suy ra =1.15
+ Công suất tính toán của nhóm được tính như sau:
- Công suất trung bình của nhóm:
= = 0.7x17= 11.9 (KW).
- Công suất tác dụng tính toán của nhóm:
=1.15x11.9 = 13.685 (KW).
- Công suất phản kháng tính toán của nhóm:
Vì =12 > 10 do đó Q = Q = .tg vậy:
Q = 11.9 x 0.84 = 10 (Kvar).
+ Công suất biểu kiến tính toán của nhóm:
= = 16.95 (KVA).
+ Dòng tính toán của nhóm :
= = 25.75 (A)
+ Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Với: = 101 (A), = 20.5 (A) , = 0.7 ,= 25.75 (A)
Vậy:Iđnnh = 112.4 (A)
TĐL nhóm 2:
STT |
Tên thiết bị |
Pđm(KW) |
ksd |
Iđm(A) |
Imm(A) |
1 |
Đ.cơ bồn quay A |
22 |
0.6 |
47.75 |
238.75 |
2 |
Đ.cơ bồn quay A |
22 |
0.6 |
47.75 |
238.75 |
3 |
Đ.cơ bồn quay B |
11 |
0.6 |
23.875 |
119.37 |
Với Uđm=Ud=380 (V)
+ Tính dòng định mức của các thiết bị :
Kết quả tính toán ghi trong bảng:
+ Hệ số công suất của nhóm được tính như sau:
= = 0.7
Suy ra = tg [arc cos(0.765)] = 1.02
+ Tính hệ số sử dụng của nhóm của nhóm
= = 0.6
+ Tính số thiết bị hiệu quả của nhóm:
= = 2.777
+ Công suất tính toán của nhóm được tính như sau:
- do số thiết bị thực tế n<4 và nhqnh = 2.777<4 nên phụ tải tính toán được xác định theo công thức:
P = = 55 (KW)
Q = = P.tg=55x1.02=56.1 (KVar)
+ Công suất biểu kiến tính toán của nhóm:
= = 78.56 (KVA).
+ Dòng tính toán của nhóm :
= = 119.36 (A)
+ Dòng đỉnh nhọn của nhóm :
Với: = 238.75 (A), = 47.75 (A) , = 0,6 , Ittnh = 119.36 (A)
Vậy: = 329.46 (A)
TĐL nhóm 3 :
STT |
Tên thiết bị |
Pđm (KW) |
ksd |
Iđm(A) |
Imm(A) |
1 |
Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
2 |
Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
3 |
Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
4 |
Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
5 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
6 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
7 |
Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
8 |
Đ.cơ bơm nước sinh hoạt |
4 |
0.7 |
7.6 |
38 |
Với Uđm=Ud=380 (V)
+ Tính dòng định mức của các thiết bị :
Kết quả tính toán ghi trong bảng:
+ Hệ số công suất của nhóm được tính như sau:
= 0.8
Suy ra = tg [arc cos(0.8)] = 0.75
+ Tính hệ số sử dụng và hệ số thiết bị hiệu quả của nhóm :
= 0.7
= 8
Tra bảng A2 tìm từ và ta được =1.2
+ Công suất tính toán của nhóm được tính như sau :
- Công suất trung bình của nhóm:
= = 0.7x32= 22.4 (KW).
- Công suất tác dụng tính toán của nhóm:
=1.2x22.4 = 26.88 (KW).
- Công suất phản kháng tính toán của nhóm:
Vì = 8 <10 do đó Q =1.1 Q = 1.1.tg vậy :
Q = 1.1x22.4x0.75=18.48 (Kvar).
+ Công suất biểu kiến tính toán của nhóm:
= = 32.62 (KVA).
+ Dòng tính toán của nhóm :
= = 49.56 (A)
+ Dòng đỉnh nhọn của nhóm :
Với : = 38 (A), = 7.6 (A) , = 0,7, Ittnh = 49.56 (A)
Vậy : = 82.24 (A)
III.Tính toán cho tủ phân phối chính :
STT |
Tủ phân phối |
Xnh(m) |
Ynh(m) |
Pđm(KW) |
1 |
Tủ phân phối nhóm 1 (TĐL1) |
6.06 |
6.64 |
13.685 |
2 |
Tủ phân phối nhóm 2 (TĐL2) |
21.621 |
6.6 |
55 |
3 |
Tủ phân phối nhóm 3 (TĐL3) |
5.66 |
15.7 |
26.88 |
o Tâm phụ tải tủ chính :
- X = = = 14.9 (m)
- Y = == 9.16 (m)
o Công suất tính toán cho tủ chính của phân xưởng :
- Pttpx = = 95.565 (KW)
- Qttpx = = 84.58 (KVar)
Suy ra : Sttpx = kdt =114.856 (KVA)
Với : kdt =là hệ số đồng thời có giá trị từ 0.85 1
ta chọn kdt = 0.9 (chỉ có 3 mạch chính dẫn đến các TĐL-bảng B16_trang B35_Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện)
+ Dòng tính toán của nhóm :
= = 174.5 (A)
+ Dòng đỉnh nhọn của nhóm :
Với : = 329.46(A), = 47.75 (A) , = 0,68, Ittnh = 174.5 (A)
Vậy : = 471.5 (A)
o Dời tủ chính về vị trí thuận lợi :
- X = 14 (m)
- Y = 18.5 (m)
IV.Tính toán bù hệ số công suất :
- Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất :
Nâng cao hệ số công suất là một trong những biện pháp quan trọng để tiết kiệm điện năng. Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q. Để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần các hộ dùng điện các máy sinh ra Q (tụ điện, máy bù đồng bộ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vậy được gọi là bù công suất phản kháng. Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp trong mạch sẽ nhỏ đi, do đó hệ số công suất của mạch được nâng cao, giữa P, Q và góc có quan hệ như sau:
Khi hệ số được nâng cao thì đưa đến những hiệu quả sau:
- Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện.
- Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện.
- Tăng khả năng truyền tải của dây và MBA.
- Xác định dung lượng bù:
Dung lượng bù được xác định theo công thức sau:
Qbù
trong đó:
=ứng với hệ số công suất(cos) của phân xưởng
=ứng với hệ số công suất(cos) của phân xưởng sau khi chọn
hệ số cos = 0.90.95
ta chọn cos =0.92 suy ra tg = 0.426
với :Pttpx = 95.565 (KW) ,
Qttpx = 84.58 (KVar),
Sttpx = 114.856 (KVA)
cos= = = 0.832 suy ra tg = 0.667
Suy ra : Qbù =95.565(0.667 - 0.426) =23 (KVar)
Sau khi bù thì công suất của phân xưởng là:
Spx(sau bù) =Kđt = 102.32 (KVA)
- Chọn thiết bị bù :
Với : = 23 ( KVar)
Chọn loại thiết bị bù là tụ điện và dung lượng tụ cần phải chọn là:23 (Kvar)
- Với dung lượng như thế ta chọn bộ tụ:
Loại: KC2-0.38-50-3Y3
Công suất định mức :50 Kvar
Điện dung định mức : 1102
Kiểu tụ : đấu tam giác
- Sau khi chọn máy bù, công suất phản kháng được bù vào là:
= 50(Kvar)
- Vậy sau khi bù công suất của phân xưởng là:
=Qttpx – = 84.58 – 50 = 34.58(Kvar)
= 95.565 (KW)
Spx(sau bù) = Kđt = 91.467 (KVA)
- Hệ số công suất sau khi đặt tụ bù:
tg= = 0.36
suy ra : cos = 0.94
-Đối chiếu với cách tra bảng E.17 trang E_26 và E_27 –Hướng Dẫn Thiết Kế Lắp Đặt Điện (NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT)
với =0.83 sau bù cos =0.92 thì Qtg= 0.243x Pttpx=0.243x95.565=23.2(Kvar)
và =0.83 sau bù =0.94 thì Qtg= 0.31x Pttpx=0.31x95.565=29.6(Kvar)
ta thấy:= 34.58 (Kvar) so với Qthanhgóp =Qtg= 29.6 (Kvar) thì rõ ràng chênh lệch không đáng kể
-Như vậy việc chọn máy bù có Q =50(Kvar) là hoàn toàn hợp lý lúc đó hệ số công suất của phân xưởng được nâng lên 0.94
- Sơ đồ nối dây máy bù
- Khi vận hành máy bù phải đảm bảo điều kiện sau :
Tụ điện phải đặt ở nơi khô ráo, ít bụi bặm, không dễ nổ, dễ cháy và không có khí ăn mòn.
+ Điều kiện nhiệt : Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ điện không vượt quá + 350C.
+ Điều kiện điện áp : phải giữ điện áp trên cực của tụ điện không vượt quá 110% điện áp định mức. Khi điện áp của mạng vượt quá giới hạn cho phép nói trên thì phải cắt tụ điện ra khỏi mạng.
+ Trong lúc vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra thì phải cắt ngay ra khỏi mạng, vì đó là hiện tượng của sự cố nguy hiểm, tụ có thể bị nổ.
V.Chọn máy biến áp cho phân xưởng :
1. Cơ sở lý thuyết :
Trong thực tế có nhiều phương pháp để chọn máy biến áp (MBA) sử dụng cho phân xưởng ,nhà máy ,xí nghiệp. Tuy nhiên ta chỉ giới thiệu một số phương pháp thường gặp để chọn. Thông thường trong thiết kế chọn MBA cho phân xưởng ta chỉ chọn từ 1 đến 2 MBA, ở đây ta giới thiệu hai phương pháp chọn MBA đó là: chọn MBA theo quá tải thường xuyên và chọn theo quá tải sự cố.
- Chọn MBA theo điều kiện quá tải sự cố:
Khi chọn công suất MBA theo điều kiện quá tải sự cố, khi một MBA hư thì công suất định mức của MBA còn lại phải thỏa:
S
trong đó:S: công suất định mức của MBA
Sttx : công suất phụ tải tổng của phân xưởng.
kqtsc: hệ số quá tải sự cố.
k= 1,4 nếu MBA đặt ở ngoài trời
k = 1,3 nếu MBA đặt trong nhà
- Chọn MBA theo điều kiện quá tải thường xuyên:
- Công suất MBA được chọn sẻ nhỏ hơn công suất của toàn phân xưởng tức là: S < Sttpx
- Từ đồ thị đặc trưng phụ tải phân xưởng ta chuyển về dạng đồ thị phụ tải hai bậc, và S, S được tính như sau:
+ S=
với: S_ tính từ vùng quá tải trở đi trong thời gian = 10h,
-Trong trường hợp có hai vùng quá tải thì tính Stừ vùng có diện tích quá tải lớn nhất về phía vùng quá tải còn lại.
+ S=
với: S_ phần công suất quá tải.
_ tổng thời gian quá tải.
-Trong trường hợp có nhiều vùng quá tải thì chọn vùng quá tải có diện tích lớn nhất để tính.
Sau khi tính được Svà S ta tính hệ số quá tải và hệ số non tải:
- hệ số non tải: k =
- hệ số quá tải: k =
-Từ k, k ta sẽ kiểm tra tình trạng làm việc của MBA bằng cách tra đồ thị 36 đường cong của MBA: nếu thì MBA chịu được quá tải, còn ngược lại thì không chịu được quá tải khi đó ta phải chọn lại MBA.
- Đồ thị phụ tải
- Đối với phân xưởng thì công suất phụ tải tổng là:
S= 91.467 (KVA).
Để xưởng phát triển trong tương lai từ 5 đến 10 năm sau ta sẽ chọn công suất MBA lớn hơn phụ tải tổng của toàn phân xưởng.
2. Phương án chọn MBA:
+ Phương án 1:
Chọn hai MBA như nhau có công suất SđmB = 50 (KVA) (loại 10/0.4) kiểm tra theo điều kiện quá tải sự cố:
SđmB
(do đặt MBA ngoài trời nên kqtsc = 1,4)
Như vậy phương án này không thỏa mản điều kiện chọn máy.
+ Phương án 2:
Chọn một MBA có công suất lớn hơn phụ tải tổng toàn phân xưởng. MBA được chọn như thế nên ta sẽ không kiểm tra điều kiện quá tải của MBA.
Chọn MBA có công suất: S=160 > 91.467 (KVA)
MBA do ABB chế tạo có các thông số là :
- S=160(KVA),=500(W),=2950 (W) ,U(%) = 4,5
- điện áp :10/0,4(KV)
- kích thước :dài-rộng-cao :1260-770-1420 (m)
- trọng lượng :820 (Kg)
Như vậy : phương án có một MBA có khối lượng là 820 (Kg) đáp ứng được khả năng tải điện cho cả xí nghiệp và (mục đích chọn Sđm =160 KVA mà không chọn Sđm =100 KVA) là có thể tăng tải lên khi mở rộng phân xưởng trong tương lai(vì MBA có công suất khá lớn so với tải)
Tuy nhiên,thường thì người ta chọn phương án 2 MBA, vì khi có sự cố một máy bị hư thì máy còn lại vẫn có thể làm việc(trong điều kiện quá tải) và duy trì điện áp cho phân xưởng .
- Sơ đồ nối dây MBA và máy bù
Chương 3 : Chọn dây dẫn và thiết bị bảo vệ CB -
Kiểm tra sụt áp và tính toán ngắn mạch
A. CHỌN DÂY DẪN:
I.Cơ sở lý thuyết :
1,Chọn dây pha :
Dây dẫn hạ áp được chọn theo điều kiện phát nóng:
Icpdd
với : Ilv max là dòng điện làm việc lớn nhất của dây tải
- Phụ tải là một thiết bị: dòng điện làm việc lớn nhất bằng dòng điện định mức của thiết bị ( Ilv max = Iđm ).
- Phụ tải là một nhóm thiết bị: dòng điện làm việc lớn nhất bằng dòng điện tính toán của nhóm thiết bị ( Ilv max = Ittnh ).
- K là tích các hệ số hiệu chỉnh K1, K2 , K3 .
K = K1K2K3 |
- K1 thể hiện ảnh hưởng cách lắp đặt.
- K2 thể hiện ảnh hưởng tương hỗ của 2 mạch kề nhau.
- K3 thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ tương ứng với dạng cách điện.
- Icpdd là dòng điện lâu dài cho phép của dây dẫn được chọn.
Trong trường hợp cụ thể của xưởng:
- Tất cả dây dẫn được đặt trên khay dọc tường nên K1 =1.
- Nhiệt độ môi trường 300C : K3 =1.
- Loại dây chọn cho hệ thống trong phân xưởng này đều là loại cáp đồng
2,Chọn dây trung tính (N):
Tiết diện của dây trung tính cần lựa chọn cho phân xưởng ngoài yếu tố tải còn phải dựa vào các yếu tố như :dạng của sơ đồ nối đất(TT,TN,IT...) và phương pháp bảo vệ chống chạm điện trực tiếp .
-đối với mạch một pha:
+ FN =Fpha – nếu tải là bất đối xứng hoặc tải gây sóng hài,phóng điện hay khi
FCu 16mm2 và FAl 25mm2 cho các mạch một pha.
+ FN = 0.5Fpha – cho các trường hợp còn lại (dây trung tính phải được bảo vệ thích hợp).
-đối với hệ thống 3 pha:
+khi FCu>16 mm2 hay FAl >25 mm2 thì FN =Fpha
+các trường hợp còn lại chọn FN = 0.5Fpha
3,Chọn dây nối đất bảo vệ (PE):
-Dây PE cần được bọc và sơn màu (vàng hoặc xanh lá) để dễ dàng phân biệt với các dây khác
-Cần được bảo vệ chống hư hỏng cơ và hoá
-Với cùng một loại vật liệu :
+Fpha 16mm2 thì FPE =Fpha
+16
+Fpha>35 mm2 thì FPE =0.5Fpha
với : FN – tiết diện của dây trung tính (mm2)
FPE– tiết diện của dây nối đất bảo vệ (mm2)
Fpha – tiết diện của dây pha (mm2)
FCu – tiết diện của dây dẫn bằng đồng (mm2)
FAl – tiết diện của dây dẫn bằng nhôm (mm2)
II.Chọn dây cho phân xưởng :
1.chọn dây phía hạ áp của MBA :
MBA có :Sđm=160(KVA),Uhạ=400(V)
IđmMBA=231(A)
Icpdd IđmMBA=231(A)
- chọn cáp đơn do LENS chế tạo dây loại 1x70. Do MBA đặt ngoài trời nên dòng điện cho phép là 268 (A). Rdd (20OC) = 0.268 ()
- chọn dây trung tính cùng loại có FN = 0.5Fpha ,loại 1x35, Icpdd = 169(A)
Với Psc=500(MVA) suy ra: Isc = 5.45(KA)
2.Từ các máy biến áp đến tủ phân phối chính:
Sau khi bù công suất phản kháng, tổng công suất biểu kiến cần từ các máy biến áp: SS=91.467 (KVA).
Dòng điện tính toán:
Itt= = 139 (A)
Hệ số hiệu chỉnh K2 =1 do có 1 mạch cáp trong một hàng đơn.
Þ Icpdd = 139 (A)
- chọn cáp đơn do LENS chế tạo dây loại 1x25. Do MBA đặt ngoài trời nên dòng điện cho phép là 144 (A). Rdd (20OC) = 0.727 ()
- chọn dây trung tính cùng loại có FN = 0.5Fpha ,loại 1x16, Icpdd = 113(A)
3.Từ tủ phân phối chính đến các tủ động lực 1,2,3 :
- TPPC-TĐL1
Công suất Stt = 16.95 (KVA)
Dòng điện tính toán Itt = 25.75 (A)
Hệ số hiệu chỉnh K2 = 0.85 do trên khay cáp có 2 mạch cáp
Þ Icpdd = 30.3 (A)
- chọn cáp đơn do LENS chế tạo loại 1x2.5. Icpdd = 41(A) ,
- chọn dây trung tính cùng loại(FN=Fpha), Rdd(20OC)=7.41()
- TPPC-TĐL2
Công suất Stt =78.56 (KVA)
Dòng điện tính toán Itt = 119.36 (A)
Hệ số hiệu chỉnh K2 = 1 do trên khay cáp có 1 mạch cáp
Þ Icpdd= 119.36 (A)
- chọn cáp đơn do LENS chế tạo loại 1x25,Icpdd =144 (A),
Rdd(20OC) = 0.727 ()
- chọn dây trung tính cùng loại có FN = Fpha ,loại 1x25 ,Icpdd =144(A)
- TPPC-TĐL3
Công suất Stt =32.62 (KVA)
Dòng điện tính toán Itt = 49.56(A)
Hệ số hiệu chỉnh K2 = 0.85 do trên khay cáp có 2 mạch cáp
Þ Icpdd= 58.3 (A)
- chọn cáp đơn do LENS chế tạo loại 1x6. Icpdd = 66 (A),
Rdd(20OC)= 3.08 ()
- chọn dây trung tính cùng loại(FN=Fpha)
4.Từ tủ động lực đến các thiết bị :
- tủ động lực 1
Kí hiệu thiết bị |
Số lượng |
K |
Iđm (A) |
Icpdd (A) |
Loại dây- FN=Fpha(mm2) |
Rdd() (20OC) |
1 |
1 |
0.7 |
2.1 |
5 |
VCm-0.5 |
37.1 |
2 |
1 |
0.7 |
3.8 |
7 |
VCm-0.75 |
24.74 |
3 |
2 |
0.7 |
4.05 |
7 |
VCm-0.75 |
24.74 |
4 |
1 |
0.7 |
2.23 |
5 |
VCm-0.5 |
37.1 |
5 |
2 |
0.7 |
2.23 |
5 |
VCm-0.5 |
37.1 |
6 |
2 |
0.7 |
2.1 |
5 |
VCm-0.5 |
37.1 |
7 |
2 |
0.7 |
2.23 |
5 |
VCm-0.5 |
37.1 |
8 |
2 |
0.7 |
2.23 |
5 |
VCm-0.5 |
37.1 |
9 |
2 |
0.79 |
47.75 |
62 |
CVV-(4x)14 |
1.33 |
10 |
1 |
0.79 |
23.875 |
34 |
CVV-(4x)5.5 |
3.4 |
11 |
2 |
0.71 |
7.6 |
12 |
VCm-1.25 |
14.9 |
12 |
2 |
0.71 |
7.6 |
12 |
VCm-1.25 |
14.9 |
13 |
2 |
0.71 |
7.6 |
12 |
VCm-1.25 |
14.9 |
14 |
1 |
0.71 |
7.6 |
12 |
VCm-1.25 |
14.9 |
15 |
1 |
0.71 |
7.6 |
12 |
VCm-1.25 |
14.9 |
B.CHỌN CB:
1.Cơ sở lý thuyết:
Chọn thiết bị bảo vệ cho mạng hạ áp của nhà máy là máy cắt hạ thế (CB).
- Điều kiện chọn CB:
UđmCBUlưới
- Dòng định mức của CB phải lớn hơn dòng làm việc lớn nhất:
IđmCB Itt =Ilvmax
- Trong một số trường hợp khi chọn CB cần kiểm tra khả năng tác động của CB theo điều kiện :
Icắt nhanh CB > Iđn(=Ikđ)
Ngoài các điều kiện trên thì để đảm bảo an toàn hơn nữa cần có các thiết bị bổ xung như thiết bị chống dòng rò RCD có độ nhạy cao,cầu chì,dao cách ly...
Chọn CB phối hợp với dây dẫn :
- Thiết bị bảo vệ cần phải phối hợp với dây dẫn mà nó bảo vệ
do : Icắtnhiêt=kIđmCB ,Kbv = kqt/k
một cách gần đúng Kbv =1,nên có thể coi :IđmCB I’cp
với CB không hiệu chỉnh : Icắtnhiệt = Iđm
với CB hiệu chỉnh được : Icắtnhiêt = (0.4 1)Iđm
- Kiểm tra trong trường hợp ngắn mạch một pha và ba pha :
Imm Icắttừ IN(1)
IcắtCB I(3)N
với : Icắttừ =(4 6) Iđm
Icắtnhanh=(2 4) IđmCB
trong đó : Kbv:hệ số thể hiện sự bảo vệ với dây dẫn
kqt :hệ số quá tải ngắn hạn cho phép của dây dẫn trong khoảng 1h
Icắtnhiệt: dòng tác động cắt nhiệt của CB
Icắttư : dòng tác động cắt từ của CB
Icắtnhanh: dòng tác động cắt nhanh của CB
I’cp :dòng cho phép của dây sau khi đã hiệu chỉnh
2.Tính toán và chọn CB:
- Bảng chọn CB cho các TPP :
|
Itt(A) |
Icpdd (A) |
Mã hiệu CB |
IđmCB (A) |
Uđm (V) |
IcắtCB (KA) |
MBA-TPPC |
139 |
144 |
NS250N |
250 |
750 |
36 |
TPPC-TĐL1 |
25.75 |
41 |
NS100N |
100 |
750 |
25 |
TPPC-TĐL2 |
119.36 |
144 |
NS160N |
160 |
750 |
36 |
TPPC-TĐL3 |
49.56 |
66 |
NS100N |
100 |
750 |
25 |
- Chọn CB cho các động cơ :
Kí hiệu thiết bị |
số lượng |
Iđm(A) |
Icpdd (A) |
Mã hiệu CB |
IđmCB (A) |
Uđm (V) |
IcắtCB (KA) |
1 |
1 |
2.1 |
5 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
2 |
1 |
3.8 |
7 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
3 |
2(nhóm) |
10.96 |
7 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
4 |
1 |
2.23 |
5 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
5 |
2 |
2.23 |
5 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
6 |
2 |
2.1 |
5 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
7 |
2 |
2.23 |
5 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
8 |
2 |
2.23 |
5 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
9 |
2(nhóm) |
151.88 |
62 |
NS250N |
250 |
750 |
36 |
10 |
1 |
25.875 |
34 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
11 |
2(nhóm) |
21.91 |
12 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
12 |
2(nhóm) |
21.91 |
12 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
13 |
2(nhóm) |
21.91 |
12 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
14 |
1 |
7.6 |
12 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
15 |
1 |
7.6 |
12 |
C60a |
40 |
440 |
5 |
C.TÍNH TOÁN SỤT ÁP :
1. Yêu cầu về độ sụt áp:
Trong tính toán cung cấp điện, tuy tổng trở các đường dây nhỏ nhưng không thể bỏ qua được. Khi mang tải luôn tồn tại sự sụt áp giữa đầu và cuối đường dây. Sự vận hành của các tải (động cơ, chiếu sáng …) phụ thuộc nhiều vào điện áp trên đầu vào của chúng và đòi hỏi giá trị điện áp gần với giá trị định mức. Do đó, sau khi chọn tiết diện dây dẫn phù hợp ta phải kiểm tra độ sụt áp để khi mang tải lớn nhất điện áp tại điểm cuối đường dây phải nằm trong phạm vi cho phép (Ucp)
Độ sụt áp lớn nhất cho phép: do những yêu cầu vận hành, ảnh hưởng của điện áp đối với tuổi thọ các thiết bị nên theo qui định (theo tiêu chuẩn IEC ).
+ Đối với chiếu sáng, độ sụt áp < 6%.
+ Đối với các thiết bị khác, độ sụt áp < 8%.
[Dựa theo Tài Liệu Hướng Dẫn Thiết Kế Lắp Đặt Điện Theo Tiêu Chuẩn Quốc Tế IEC - bảng H1-26,trang H1-35].
2. phương pháp tính toán sụt áp :
Khi làm việc bình thường sụt áp trên dây dẫn thoả:
max5%Uđm=0.05x380=19(V)
L:Chiều dài dây (Km)
R:điện trở của dây ()
F :tiết diện của dây dẫn (mm2)
R0(Cu) =
R0(Al) =
-X được bỏ qua cho dây có tiết diện nhỏ hơn 50 mm2.Nếu không có thông tin nào khác thì cho X=0.08(),X=LX0 , Rdây=LxR0 , , Uđm = 0.4 (KV)
-Công thức kiểm tra sụt áp cho phép là :
Ucp
và : max=U+Ui+Uj
với: - Pi ,Qi là công suất tác dụng và phản kháng trên phân đoạn i
- Xi cảm kháng của phân đoạn i
- U :độ sụt áp từ MBA đến TPPC
- Ui :độ sụt áp từ TPPC đến TĐL 1,2 3
- Uj :độ sụt áp từ TĐL đến thiết bị
- Sụt áp từ MBA đến TPPC ():
Chính là sụt áp từ MBA đến thanh cái và từ thanh cái đến TPPC
- L=L0+Lm =0.015 (Km), RO(MBA)=0.268(),RO(dd)=0.727 (),
- Ptt=95.565(KW),Qtt=84.58(Kvar)
- Rdây=0.268x10 +0.727x5 =6.53x10-3(), Xdây=0.08x10 x10-3=0.8x10-3()
Þ =(RdâyPtt+Xdây.Qtt)/Uđm = 1.91 (V)
b. Sụt áp từ TPPC đến TĐL 1,2,3:()
- TPPC-TĐL1:
- L=0.019 (Km), R0=7.41 (), Ptt=13.685(KW),
Þ 1=(RdâyPtt+Xdây.Qtt)/Uđm = 5 (V)
- TPPC-TĐL2:
- L=0.030 (Km), R0=0.727 (), Ptt=55(KW),
Þ 2 =(RdâyPtt+Xdây.Qtt)/Uđm = 3.15 (V)
- TPPC-TĐL3:
- L=0.007 (Km), R0=3.08 (), Ptt=26.88(KW),
Þ 3 =(RdâyPtt+Xdây.Qtt)/Uđm = 1.53 (V)
- Tính sụt áp từ TĐL đến thiết bị: (j )
Kí hiệu thiết bị |
Số lượng |
L(Km) 10-3 |
R0(20OC) () |
Loại dây- FN=Fpha(mm2) |
Pđm (Kw) |
j(V) |
max (V) |
1A |
1 |
14.7 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.58 |
8.5 |
2A |
1 |
14.5 |
24.74 |
VCm-0.75 |
2 |
1.89 |
8.8 |
3A |
2 |
15 |
24.74 |
VCm-0.75 |
2 |
1.95 |
8.86 |
4A |
1 |
14 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.5 |
8.41 |
5B |
1 |
11.2 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.2 |
8.1 |
6B |
1 |
12.3 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.32 |
8.23 |
7B |
1 |
13.5 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.45 |
8.36 |
8B |
1 |
10 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.07 |
8 |
5C |
1 |
7.6 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
0.8 |
7.7 |
6C |
1 |
8.8 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
0.94 |
7.85 |
7C |
1 |
10 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
1.07 |
8 |
8C |
1 |
6.4 |
37.1 |
VCm-0.5 |
1.1 |
0.68 |
7.6 |
9A |
2 |
7.5 |
1.33 |
CVV-(4x)14 |
22 |
0.6 |
5.64 |
10A |
1 |
8 |
3.4 |
CVV-(4x)5.5 |
11 |
0.8 |
5.85 |
11 |
2 |
14.6 |
14.9 |
VCm-1.25 |
4 |
2.3 |
5.73 |
12 |
2 |
13.5 |
14.9 |
VCm-1.25 |
4 |
2.1 |
5.56 |
13 |
2 |
12.3 |
14.9 |
VCm-1.25 |
4 |
1.93 |
5.37 |
14 |
1 |
15.8 |
14.9 |
VCm-1.25 |
4 |
2.5 |
5.92 |
15 |
1 |
14.6 |
14.9 |
VCm-1.25 |
4 |
2.3 |
5.73 |
Như vậy :độ sụt áp khi mang tải lớn nhất (max)ở cuối đường dây đều nhỏ hơn 19V(<5%Uđm)cho thấy rằng dây dẫn đã chọn đảm bảo cho phân xưởng có độ sụt áp nằm trong phạm vi cho phép.
D.TÍNH NGẮN MẠCH:
Mục đích của tính toán ngắn mạch là để xác định khả năng cắt của thiết bị bảo vệ,kiểm tra ổn định nhiệt của dây,kiểm tra độ nhạy của thiết bị bảo vệ,kiểm tra độ bền điện động.
I.Tính ngắn mạch ba pha I(3)N :
- Xác định dòng điện ngắn mạch thông qua tổng trở ngắn mạch ZT:
Dòng điện ngắn mạch IN tại một điểm bất kỳ là:
I(3)N==
trong đó:
U20 : điện áp dây phía thứ cấp khi không tải (hở mạch).
ZT: Tổng trở mỗi pha tới điểm ngắn mạch.
I(3)N:dòng điện ngắn mạch 3 pha (KA).
Các thành phần R, X, Z ()được thể hiện qua giản đồ tổng trở. Phương pháp này sẽ chia lưới ra các đoạn và mỗi đoạn được đặc trưng bởi R và X .
- Xác định trở kháng của máy biến áp:(tra bảng H1-48 Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn quốc tế IEC-Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật)
-Với SđmB=160(KVA) tra bảng ta được :
RBA=16.2(m),XBA=41(m) ,ZBA=44.1(m)
-Hay có thể được tính bằng công thức sau :
RBA =
XBA =
- Xác định trở kháng của dây dẫn :
Tỗng trở của các phân đoạn nối tiếp sẽ được tính:
ZT(i) =
với : RT(i) = RMBA +
XT(i) = XMBA +
-RT(i), XT(i) :tổng trở và trở kháng của các phân đoạn nối tiếp cần tính tại điểm ngắn mạch i và được tính :R = RoL , X = XoL
-Cảm kháng Xo có thể được nhà chế tạo cung cấp.Đối với dây dẫn có tiết diện dây dẫn nhỏ hơn 50 mm2 cảm kháng có thể được bỏ qua, nếu không có số liệu nào khác có thể lấy Xo = 0.08(W/km).
4.Tính toán :
a.tính ngắn mạch tại TPPC:
ZBA =44.1x10-3()
Rdây =R0L=6.53x10-3()
Xdây =X0L=0.8 x10-3()
Zdây=6.6x10-3()
Z =50.7x10-3()
I(3)N =Uđm/(1.732x Z) =400/(x50,7.10-3) =4.56 (KA)
b.tính ngắn mạch tại các TĐL:
TĐL1:
Xdây =0;Rdây=19x7,41.10-3 =140.8x10-3 ()
Z =(140.8+50.7).10-3=191.5x10-3 ()
I(3)N =Uđm/(x Z) =400/(x191.5x10-3) =1.2 (KA)
TĐL2:
Xdây =0;Rdây =21.81x10-3 ()
Z =(21.81+50.7)x10-3=72.51x10-3 ()
I(3)N =Uđm/(x Z) =400/(x72.51x10-3) =3.18 (KA)
TĐL3:
Xdây =0;Rdây=21,56.10-3 ()
Z =72,26.10-3 ()
I(3)N =Uđm/(x Z) = 400/(x72.26x10-3) =3.2 (KA)
c, tính I(3)N tại các động cơ :
I(3)N==
Với : Z = ZMBA + ZTPPC + ZĐLi + ZKj
Trong đó :
ZTPPC =Lz0 : tổng trở dây dẫn tính tư TPPC đến MBA
ZĐlj =Lzj : tổng trở dây dẫn tính tư TĐL thứ j đến TPPC
ZKi =Lzi :tổng trở dây dẫn tính từ thiết bị thứ i đến TĐL tương ứng thứ j
z =
d.Bảng tính ngắn mạch tại các động cơ :
Kí hiệu thiết bị |
Số lượng |
L(Km) 10-3 |
R0() (20OC) |
Z()10-3 |
Iđm (A) |
IcắtCB (KA) |
I(3)N (KA) |
1A |
1 |
14.7 |
37.1 |
545.4 |
2.1 |
5 |
0.31 |
2A |
1 |
14.5 |
24.74 |
358.73 |
3.8 |
5 |
0.42 |
3A |
2 |
15 |
24.74 |
731.1 |
4.05 |
5 |
0.25 |
4A |
1 |
14 |
37.1 |
519.4 |
2.23 |
5 |
0.33 |
5B |
1 |
11.2 |
37.1 |
415.5 |
2.23 |
5 |
0.38 |
6B |
1 |
12.3 |
37.1 |
456.3 |
2.1 |
5 |
0.36 |
7B |
1 |
13.5 |
37.1 |
500.8 |
2.23 |
5 |
0.33 |
8B |
1 |
10 |
37.1 |
371 |
2.23 |
5 |
0.41 |
5C |
1 |
7.6 |
37.1 |
282 |
2.23 |
5 |
0.5 |
6C |
1 |
8.8 |
37.1 |
326.5 |
2.1 |
5 |
0.45 |
7C |
1 |
10 |
37.1 |
371 |
2.23 |
5 |
0.41 |
8C |
1 |
6.4 |
37.1 |
237.4 |
2.23 |
5 |
0.54 |
9A |
2 |
7.5 |
1.33 |
10 |
22 |
36 |
2.8 |
10A |
1 |
8 |
3.4 |
27.2 |
11 |
5 |
2.32 |
11 |
2 |
14.6 |
14.9 |
217.54 |
4 |
5 |
0.8 |
12 |
2 |
13.5 |
14.9 |
201 |
4 |
5 |
0.85 |
13 |
2 |
12.3 |
14.9 |
183.3 |
4 |
5 |
0.9 |
14 |
1 |
15.8 |
14.9 |
235.4 |
4 |
5 |
0.75 |
15 |
1 |
14.6 |
14.9 |
217.5 |
4 |
5 |
0.8 |
II.Tính ngắn mạch một pha I(1)N :
- Xác định dòng điện ngắn mạch:
I(1)N =
trong đó :
Z1 = tổng trở thứ tự thuận của dây dẫn
Z2 (= Z1)= tổng trở thứ tự nghịch của dây dẫn
Z0 (=(2,23)Z1)= tổng trở thứ tự không của dây dẫn
2. tính toán :
a.tính ngắn mạch tại TPPC:
Z2 = Z1 = Zk2 = 50.7x10-3()
Z0 =2,5Z1=2.5x52.23x10-3=126.75 x10-3 ()
I(1)N = = 2.873 (KA)
b.tính ngắn mạch tại các TĐL:
TĐL1:
Z2 = Z1 = Zk2 = 191.5x10-3()
Z0 =2,5Z1=2.5x191.5.10-3()
I(1)N == 0.76 (KA)
TĐL2:
Z2 = Z1 = Zk2 = 72.51.10-3 ()
Z0 =2,5Z1=2,5x72,51.10-3 ()
I(1)N ==2 (KA)
TĐL3:
Z2 = Z1 = Zk2 = 72,26.10-3()
Z0 =2,5Z1=2.5x72,26.10-3()
I(1)N ==2.02 (KA)
c.Bảng tính ngắn mạch một pha tại các động cơ:
Kí hiệu thiết bị |
Số lượng |
L(Km) 10-3 |
R0() (20OC) |
Z()10-3 |
IđmĐC (A) |
IcắtCB (KA) |
I(1)N (KA) |
1A |
1 |
14.7 |
37.1 |
545.4 |
2.1 |
5 |
0.2 |
2A |
1 |
14.5 |
24.74 |
358.73 |
3.8 |
5 |
0.26 |
3A |
2 |
15 |
24.74 |
731.1 |
4.05 |
5 |
0.16 |
4A |
1 |
14 |
37.1 |
519.4 |
2.23 |
5 |
0.2 |
5B |
1 |
11.2 |
37.1 |
415.5 |
2.23 |
5 |
0.24 |
6B |
1 |
12.3 |
37.1 |
456.3 |
2.1 |
5 |
0.22 |
7B |
1 |
13.5 |
37.1 |
500.8 |
2.23 |
5 |
0.18 |
8B |
1 |
10 |
37.1 |
371 |
2.23 |
5 |
0.23 |
5C |
1 |
7.6 |
37.1 |
282 |
2.23 |
5 |
0.31 |
6C |
1 |
8.8 |
37.1 |
326.5 |
2.1 |
5 |
0.28 |
7C |
1 |
10 |
37.1 |
371 |
2.23 |
5 |
0.26 |
8C |
1 |
6.4 |
37.1 |
237.4 |
2.23 |
5 |
0.25 |
9A |
2 |
7.5 |
1.33 |
10 |
22 |
36 |
1.76 |
10A |
1 |
8 |
3.4 |
27.2 |
11 |
5 |
1.46 |
11 |
2 |
14.6 |
14.9 |
217.54 |
4 |
5 |
0.5 |
12 |
2 |
13.5 |
14.9 |
201 |
4 |
5 |
0.53 |
13 |
2 |
12.3 |
14.9 |
183.3 |
4 |
5 |
0.57 |
14 |
1 |
15.8 |
14.9 |
235.4 |
4 |
5 |
0.47 |
15 |
1 |
14.6 |
14.9 |
217.5 |
4 |
5 |
0.5 |
5.kiểm tra điều kiện :
Vị trí ngắn mạch |
Icpdd(A) |
Iđn(A) |
Icắttừ(A) |
IcắtCB(KA) |
I(1)N (KA) |
I(3)N (KA) |
TPPC |
144 |
471.5 |
695 |
36 |
2.873 |
4.56 |
TĐL1 |
41 |
112.4 |
128.75 |
25 |
0.76 |
1.2 |
TĐL2 |
144 |
329.46 |
596.8 |
36 |
2 |
3.18 |
TĐL3 |
66 |
82.24 |
247.8 |
25 |
2.02 |
3.2 |
- Từ bảng trên ta thấy :
IcắtCB > I(3)N
Imm Icắttừ IN(1)
với : Icắttừ =(4 6) Iđm , Imm = Iđn
Vậy các CB đã chọn thoả điều kiện của dây dẫn và ngắn mạch .
- Nếu xét tại thời điểm có ngắn mạch , động cơ đang vận hành sẽ giống như những máy phát(trong khoảng thời gian ngắn )và cung cấp dòng đổ về điểm ngắn mạch,vì vậy đối với những động cơ có công suất lớn ta phải xét đến ảnh hưởng này.Tuy nhiên phân xưởng ta đang xét động cơ thuột loại nhỏ nên có thể bỏ qua ảnh hưởng này.
Sơ đồ tính ngắn mạch ba pha tổng quát của phân xưởng
Chương 4 : Thiết kế bảo vệ an toàn điện cho người
I.Khái quát hệ về thống nối đất phân xưởng :
- Mục đích xây dựng hệ thống nối đất:
- Chống giật
- Chống hoả hoạn do điện
- Cung cấp điện liên tục
- Chống quá áp
- Chống nhiễu điện
Mỗi sơ đồ nối đều có ưu điểm và khuyết điểm riêng của nó tùy thuộc hệ thống xí nghiệp mà ta lựa chọn sao cho phù hợp.
Tính chất làm việc của phân xưởng đang xét là : công nhân làm việc ở phân xưởng luôn tiếp xúc máy móc, thiết bị làm việc vì vậy đòi hỏi an toàn, vì thế trường hợp có sự cố chạm vỏ xảy ra bắt buột phải ngắt điện nếu không sẽ gây nguy hiểm cho công nhân.
Để đơn giản và kinh tế cho lắp đặt ta chọn hệ thống bảo vệ theo sơ đồ TN-C-S, tuy nhiên sơ đồ này cũng còn nhiều hạn chế.
- Những điều kiện tiên quyết:
- Sơ đồ TN yêu cầu trung tính phía hạ áp của MBA nguồn,vỏ của tủ phân phối,vỏ của tất cả các phần tử khác trong mạng và các vật dẫn tự nhiên phải được nối đất chung.
- Đối với một trạm có phần đo lường được thực hiện phía hạ áp ,cần có biện pháp cách ly có thể nhìn thấy được ở phía đầu nguồn hạ thế.
- Dây PEN không bao giờ được cắt trong bất kì trường hợp nào.Việc điều khiển và bảo vệ ở các máy cắt mạch trong mạng TN được sắp xếp như sau:
-loại 3 cực khi mạch có dây PEN;
-loại 4 cực (3 pha +dây trung tính)khi mạch có dây trung tính riêng biệt với dây PE.
- Giới thiệu các sơ đồ TN và cách thiết ke
Sơ đồ TN
Điểm nối sao của nguồn sẽ được nối với tiếp đất . Các bộ phận cần nối đất và vật dẫn tự nhiên của lưới nối với dây trung tính . Một vài phương án của sơ đồ TN là :
1.Sơ đồ TN-C (3 pha 4 dây) :
Đặc tính :
- Dây trung tính là dây bảo vệ và được gọi là PEN . Sơ đồ này không được phép sử dụng đối với các dây nhỏ hơn 10mm (dây Cu)và 16mm (dây Al) và thiết bị điện cầm tay .Sơ đồ TN-C đòi hỏi một sự đẳng thế hiệu quả trong lưới với nhiều điểm nối đất lặp lại.Các vỏ thiết bị và vật dẫn tự nhiên sẽ nối với dây trung tính .
- Cách lắp dây PE : Dây trung tính và PE được sử dụng chung gọi là dây PEN
- Bố trí bảo vệ chống chạm điện gián tiếp sơ đồ có dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn :
- Có thể ngắt điện trong trường hợp hư hỏng cách điện ;
- Ngắt điện được thực hiện bằng cách CB hoặc cầu chì RCD (thiết bị chống dòng rò )sẽ không được sử dụng vì sự cố hư hỏng cách điện được coi như ngắn mạch pha –trung tính .
- Hệ quả :
-Quá áp :
- Trong điều kiện bình thường ,điểm trung tính ,vỏ thiết bị và đất có cùng điện thế .
- Do hiệu ứng cục bộ của điện cực nối đất ,điện thế có thể thay đổi theo khoảng cách đối với điện cực . Do vậy , khi hư hỏng cách điện trung áp , dòng sẽ qua điện cực nối đất của trung tính cuộn hạ và điện tần số công nghiệp sẽ xuất hiện giửa vỏ thiết bị hạ áp và đất ở xa
- Độ tin cậy cung cấp điện , nhiễu điện từ và phòng cháy ; dòng khi hư hỏng cách điện không được hạn chế bằng điện trở điện cực nối đất và rất lớn (vài KA ) . Khi có hư hỏng cách điện hạ áp , độ sụt áp nguồn , nhiễu điện từ và khả năng hư hỏng (cháy ) thường cao
- Khi hư hỏng cách điện hạ áp,điện trung tính của tam giác điện áp sẽ dịch chuyển và điện áp giữa pha và vỏ thiết bị sẽ vượt quá điện áp pha –trung tính .Trên thực tế ,giá trị 1,45Un thường được tiếp nhạntrong tính toán gần đúng (Un- điện áp pha )
- Dây PEN cần thoả mãn điều kiện của 2 chức năng và chức năng PE phải được ưu tiên .
- Sơ đồ TN-C không dùng cho lưới có tiết diện < 10 mm (Cu) ,< 16mm(Al). Nó cũnh không được dùng cho dây mềm kéo di động .
-Chống cháy :sơ đồ TN-C không dùng cho những nơi có khả năng cháy nổ cao .
-Tương hợp điện từ :
+Khi có dây PEN , dòng do tải không đối xứng chạy qua sẽ tạo nên điện áp rơi và tạo nên các dộ lệch điện thế . Do đó sẽ phát sinh dòng điện chạy trong mạch tạo bởi vỏ thiết bị , vật dẫn tự nhiên , cáp đồng trục và các thiết bị thông tin gây nhiễu .
-Ăn mòn :
+Sự ăn mòn bắt đầu từ thành phần dòng DC mà dây PEN tải chúng ăn mòn điện cực nối đất .
+Bố trí bảo vệ chống chạm điện gián tiếp trong sơ đồ có dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn :
- Tự động cắt nguồn khi có hư hỏng cách điện
- CB và cầu chí sẽ đảm bảo việc cắt này .
Thiết kế vận hành :
ü Khi dùng CB hoặc cầu chì. tổng trở nguồn của mạch trước và sau thiết bị cần được xác định khi thiết kế.Tổng trở này cần dươc đo sau khi lắp đặt và theo định kỳ.Đặt tính thiết bị bảo vệ sẽ được xác định theo điện trở này này
ü Khi công trình được cung cấp từ 2 nguồn , các đặt tính cắt của CB cần được xác định thèonguồn sử dụng
ü Bất kỳ sự cải tạo nào của lưới cũng phải kiểm tra điều kiện bảo vệ
2.Sơ đồ TN-S (3 pha 5 dây):
- Đặc tính:
- Dây bảo vệ vá dây trung tính là riêng biệt .Đối với cáp có vỏ bọc chì, dây bảo vệ thường là vỏ chì . HệTNS là bắt buộc đối với mạch có tiết diện < 10mm (Cu) và 16mm((Al) hoặc các thiết bị di động
- Cách nối đất :
- Điểm trung tímh của biến áp dược nối đất 1 lần tại đầu vào lưới . Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẽ được nối vào dây bảo vệ PE , dây này sẽ được nối trung tính biến áp.
- Bố trí dây PE :
- Dây PE tách biệt với dây trung tính và được định kích cỡ theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
- Bố trí bảo vệ chống chạm điện . Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn nên:
-Tự dộng cắt nguồn khi có hư hỏng cách điện .
-CB và cầu chì sẽ đảm nhận vai trò này hoặc các RCD
- Hệ quả :
- Quá điện áp : Trong điều kiện bình thường , trung tính biến áp và vỏ thiết bị cùng điện thế
- Khả năng liên tục cung cấp điện , nhiễu điện từ , phòng cháy thấp
- Dây PE không được nối đất lặp lại tránh điện áp rơi và dòng trong dây bảo vệ trong điều kiện vận hành bình thường .
- Tương hợp điện từ : trong điều kiện bình thường dây PE không có sụt áp do đó nhược điểm của sơ đồ TNC được khắc phục.Sơ đồ TNC sẽ tương tự như sơ dồ TNS về vấn đề này .Khi có hư hỏng cách điện,điện áp xung lớn sẽ xuất hiện trên dây PE,tạo nên hiện tượng quá độ như sơ đồ TNC
Thiết kế vận hành :
- Tính toán tổng trở của nguồn và của mạch có kiêm tra bằng đo lường sau lắp đặt và định kỳ sau đó .
- Xác định điều kiện cắt khi công trình được cấp từ 2 nguồn.
- Kiểm tra điều kiện bảo vệ khi có sự cải tạo lưới.
- Sử dụng RCD với dòng tác động 500 mA sẽ tránh được hư hỏng về điện cũng như những hư hỏng này xảy ra do hư hỏng cách điện hoặc ngắn mạch qua tổng trở.
3.Sơ đồ TN-C-S :
-Sơ đồ TN-C-S là sự kết hợp giữa hai sơ đồ TN-C và TN-S,vì vậy mà ta tận dụng được những ưu khuyết điểm của chúng để bảo vệ an toàn cho phân xưởng.
-Khi dùng chung một lưới , sơ đồ TN-S luôn sử dụng sau sơ đồ TN-C và điểm phân giữa dây PE khỏi dây PEN thường là điểm đầu của lưới.
-Từ tủ điện chính đến các tủ phân phối ta sử dụng mạng kiểu TN-C,từ tủ phân phối đến các thiết bị ta sử dụng mạng kiểu TN-S
II.Tính toán chọn dây bảo vệ:
Dây PEN chọn bằng dây pha và bằng dây trung tính
Dây PE chọn có tiết diện bằng nửa tiết diện dây pha
Tính toán dòng chạm vỏ :
Ichạm vỏ=0.95Upha/Z
Z=Zpha +ZN+RPE
Do dòng chạm vỏ mang tính chất kiểm tra nên ta chỉ chọn những thiết bị trên các tuyến dây có tổng trở nhỏ để kiểm tra điều kiện Icắt nhanhCBchạm vỏ min
Với : Icắt nhanhCB =(24) IđmCB
Nhóm 1:
động cơ 8C: Zpha=419.10-3
RPE=R0xL=37,1x5= 185,5.10-3
Z=Zpha +ZPEN+RPE = 785.10-3
Ichạm vỏ=0.95x230/(x785.10-3)=162(A)
Icắt nhanhCB= 3IđmCB =3x40=120A(chọn k=3)
Kiểm tra điều kiện :Icắt nhanhCBchạm vỏ min(thoả điều kiện )
Nhóm 2:
động cơ 9A: Zpha=82,5.10-3
RPE=7.10-3
Z=Zpha +ZPEN+RPE = 97.10-3
Ichạm vỏ=0.95x230/(x321.10-3)=1309 (A)
Icắt nhanhCB=3x40=120(A)(chọn k=3)
Icắt nhanhCBchạm vỏ min(thoả điều kiện)
Nhóm 3:
động cơ 13: Zpha=183,3.10-3
RPE=74,5. 10-3
Z=Zpha +ZPEN+RPE=332,3.10-3
Ichạm vỏ=0.95x230/(x332,3.10-3)=394(A)
Icắt nhanhCB=3x40=120A(chọn k=3)
Icắt nhanhCBchạm vỏ min(thoả điều kiện)
- Điều kiện này được kiểm tra khi biết đầy đủ về đặc tuyến các thông số chỉnh định khả năng cắt của CB.
III.Tính toán chọn hệ thống nối đất:
1. Lý thuyết:
Vì ta chọn sơ đồ mạng TN-C-S nên ta thiết kế hệ thống điện trở nối đất nối đất trung tính nguồn và nối đất lặp lại với điều kiện:
Rnđnguồn;Rnđll
Thực hiện hệ thống nối đất
Với : tt =kmđo
km: hệ số mùa phụ thuộc vào loại đất,thời tiết
tt :điện trở suất tính toán của đất(m)
đo : điện trở suất của đất đo được(m)
Tuỳ theo loại đất khác nhau mà ta có khác nhau và nó phụ thuộc vào từng mùa trong năm và độ chôn sâu của điện cực.Vì vậy ta có các cách chọn sau :
-Khi thì sử dụng hình thức nối đất tập trung lcọc=2-3m , nếuđ ở dưới sâu có trị số nhỏ hoặc có các mạch nước ngầm cần sử dụng hình thức nối đất chôn sâu với chiều dài cọc l
-Khi đ lớp trên nhỏ ,phía dưới là sỏi đá hoặc có đ lớn hơn sử dụng hình thức nối đất hình tia ltia,chôn sâu 0.5-0.8m,số tia , ltia
Rnđcọc=
Rthanh=
-Khi sử dụng hình thức nối đất tia mạch vòng hay hổn hợp
-Khoảng cách giữa các cọc a chiều dài cọc ,khi điều kiện cụ thể không cho phép ít nhất đảm bảo acọc
-Khi điện trở nối từ n bộ phận nối đất giống nhau hợp thành ,Rnđ~ được tính : Rnđ~=
Với: Rnđ~:điện trở nối đất tần số công nghiệp
R0=điện trở nối đất tần số công nghiệp của một bộ phận nối đất
~=hệ số sử dụng tần số công nghiệp
2.Tính toán :
-Ta chọn điện trở suất của đất 0 =100m và ta sử dụng hình thức nối đất phức hợp gồm dây dẫn nối các cọc(giống nhau) dạng tròn như hình dưới đây:
với khoảng cách giữa các cọc a=3m,t0=0.8m,t=t0+l/2
Thông số cọc :lc=5m, dc=30mm,ttđứng=đ.km=1.4x100 =140()
Rnđcọc==27.5()
Với a/l=5/32 và n=5 tra bảng ta được :
(Bài tập :KỸ THUẬT CAO ÁP- Hồ Nguyên Nhật Chương)
- Xem dây nối các cọc có điện trở nhỏ có thể bỏ qua
- Điện trở tản(tổ hợp) của một nhánh với =0.7 :
R1nhánh =Rth1===7.86()
Một nhánh của cọc nối đất song song
- Điện trở tản tổ hợp cho 3 nhánh với =0.87 :
Rth ==3.01 ()
Điện trở nối đất hệ thống(gồm 3 nhánh nối song song)
- Điện trở nối đất lặp lại có thể chọn là điện trở tổ hợp của một nhánh:
Rnđll = Rth1 = 7.86()
- Kiểm tra điều kiện điện trở nối đất trung tính :
RnđHT =Rnđng =3.01< 4 ()
Rnđll =7.86 < 10 ()
- Như vậy, với hệ thống cọc nối đất đã tính ở trên đảm bảo yêu cầu an toàn cho phân xưởng.