Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

đồ án tốt nghiêp thiết kế và chế tạo máy ép nhiệt trên nền vải

mã tài liệu 300600300330
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 310 MB Bao gồm tất cả file CAD 2D Bản vẽ các sơ đồ nguyên lý (1 A0­). Bản vẽ chi tiết (A0) Thiết kế bản vẽ lắp (A0) . Sơ đồ mạch điện (A0) ...thuyết minh và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án tốt nghiêp thiết kế và chế tạo máy ép nhiệt trên nền vải
giá 1,995,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

MỤC LỤC máy ép nhiệt trên nền vải

Lởi nói đầu............................................................................................... 1

Lời cảm ơn............................................................................................... 2

Mục lục.................................................................................................... 3

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn............................................................ 4

Nhận xét của hội đồng xét duyệt............................................................... 5

Chương 1: Tổng quan............................................................................... 6

  1.1 Giới thiệu về kỹ thuật in vải................................................................. 6

  1.2 Mực in............................................................................................... 8

  1.3 Một số sản phẩm của kỹ thuật in vải................................................... 12

Chương 2: Cơ sở lý thuyết...................................................................... 14

  2.1 Giới thiệu sơ lược về khí nén.............................................................. 14

  2.2 Phương pháp in chuyển nhiệt............................................................. 15

  2.3 Ứng dụng của phương pháp in chuyển nhiệt........................................ 18

  2.4 Một số thiết bị, vật liệu dùng trong công nghệ in chuyển nhiệt.............. 18

  2.5 Các công nghệ in chuyển nhiệt phổ biến.............................................. 18

  2.6 Một số sản phẩm cảu phương pháp in chuyển nhiệt.............................. 19

Chương 3: Chức năng và ý tưởng thiết kế............................................... 21

  3.1 Chức năng........................................................................................ 21

  3.2 Ý tưởng thiết kế................................................................................ 21

Chương 4: Tính toán và thiết kế máy...................................................... 23

  4.1 Tính toán động học máy.................................................................... 23

  4.2 Thiết kế máy..................................................................................... 23

Chương 5: Chế tạo, đánh giá và kiến nghị............................................... 40

  5.1 Chế tạo............................................................................................. 40

  5.2 Một số hình ảnh của máy sau khi hoàn thiện........................................ 47

  5.3 Nhận xét đánh giá máy và kết luận...................................................... 49

Tài liệu tham khảo.................................................................................. 50

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về kỹ thuật in vải

  1.1.1. Vải là gì?

Vải là một loại vật liệu linh hoạt bao gồm một mạng lưới các sợi tự nhiên hoặc nhân tạo thường được gọi là sợi chỉ. Sợi chỉ được sản xuất từ sợi len, sợi thô, lanh, cotton, hoặc vật liệu khác bằng một bánh xe quay tròn để sản xuất ra sợi dài hơn và lớn hơn. Vải được dệt, đan, ghép nút (knotting), hoặc nắn các sợi với nhau (kết lại, nỉ).

  1.1.2. Kỹ thuật in vải

 In vải là một dạng kỹ thuật in ấn. In vải là tên thông dụng do giới thợ đặt ra, tên gọi này xuất phát từ Châu Âu, bản lưới của khuôn in được làm bằng tơ lụa sau đó khi mà bản lưới lụa có thể thay thế bằng vật liệu khác như vải bông, vải sợi hóa học…

    In vải thực hiện theo nguyên lý giống như in mực dầu trên giấy nến, theo nguyên lý chỉ một phần mực in chỉ được thấm qua lưới in, in lên vật liệu, bởi trước đó một số mắt lưới khác đã được bịt kín bởi hóa chất chuyên dùng.

    Kỹ thuật này có thể áp dụng cho nhiều loại vật liệu cần in như: nilon, vải tổng hợp, thủy tinh ….

Hình 1.1 Sản phẩm của kỹ thuật in vải

  1.1.3. Lịch sử ra đời:

    Kỹ thuật in vải được Châu Âu sử dụng vào năm 1925 với việc in trên giấy bìa, thủy tinh, vải….

    Nhưng hơn 1000 năm trước người ta đã phát minh ra rằng sợi tơ khi kéo căng trên 1 khung gỗ với hình ảnh khuôn to gắn phía dưới khung bằng keo hồ có thể dùng để sao chép các hình ảnh nhiều lần trên nhiều vật liệu khác nhau bằng cách phết mực xuyên qua các lỗ tròn khuôn trục.

    Nhiều công trình nghiên cứu sử dụng vải tơ làm lưới in, sau đó được đưa vào sử dụng tại Đức và Pháp vào thập niên 1870, sau đó tại Anh quốc vào năm 1907.

         Trong khi đó ngành in vải ở Việt Nam được hình thành từ những năm 1950, cho đến thập niên 60 mới thực sự biết in vải các mặt hàng in bông trên các vải sợi, tơ lụa và các mặt hàng quảng cáo mới được mọi người quan tâm. Lúc bấy giờ, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc...bước tiến của mình là chậm chạp. Nhưng vẫn hơn một số nước ở Đông Dương như Thái Lan, Malaysia...

        Đến thập niên 70 ngành In Vải ở Việt Nam mới có chiều hướng tiến bộ, nhưng phát triển chưa mạnh vì trình độ kỹ thuật in lụa chưa cao, số người in vải chưa nhiều, chuyên viên in lụa còn quá ít. Trước năm 1975, con số chuyên viên In Vải đếm chưa đầy đầu ngón tay, nhưng đến những đầu thập niên 90 thời kinh tế thị trường mở rộng, ngành In Vải bắt đầu phát triển mạnh.

    Bước vào Thế Kỷ 21, ngành In Vải của chúng ta đang trên đà phát triển mạnh, sẽ tiến tới hiện đại hóa ngành công nghệ In Vải. Biết rằng rất khó khăn để theo kịp các nước Tây Âu, nhưng chắc chắn sẽ “qua mặt” các nước trong khối ASEAN ở một ngày không xa.

  1.1.4. Phân loại kỹ thuật in lụa.

- Theo cách thức in

+ In lụa trên bàn in thủ công

+ In lụa trên bàn in có cơ khí hóa một số thao thác

+ In lụa trên máy in tự động

Theo hình dạng khuôn in

+ In dùng khuôn lưới phẳng

+ In dùng khuôn lưới tròn

- Theo phương pháp in

+ In trực tiếp

+ In gián tiếp

+ In dự phòng

  1.1.5. Một số loại kỹ thuật in đặc biệt

    Có thể sử dụng những loại mực in khác nhau, hoặc những nguyên liệu đặc biệt để tạo ra những hiệu ứng khác nhau ví dụ như in chuyển, tạo chữ nổi…

    + In chuyển: hay còn gọi là in nhiệt, in nhiệt khô, in nhiệt chuyển hay là in thăng hoa. Nguyên tắc chung của phương pháp này là không in trực tiếp lên sản phẩm mà in trung gian qua một lớp giấy nền, sau đó ép nóng để thuốc mực in nhả từ giấy nền kết dính vào vật liệu in.

    + In nổi: trong mực in có các chất gây nở để tạo hình nổi, sau khi in và sấy, sản phẩm được hấp ở nhiệt độ 130-1500C bằng hơi nước bão hòa mực in sẽ chuyển thành màn xốp có hình nổi trên sản phẩm.

  1.2. Mực in

Vải vóc, khác với giấy in thông thường, là 1 cấu trúc 3 chiều và những điều kiện, yêu cầu của mực in và chất tạo màu cũng rất đa dạng. Trong thực tế, 1 bộ mực in chỉ áp dụng cho 1 vài loại vải và chỉ tạo được 1 dải màu nhất định.

Đối với 1 số loại vải có tính thấm hút như len, cotton, mực in được thấm hút nhanh và dễ dàng, vì vậy lượng mực có tính chất như nước không thấm vào vải rất ít đối với cả những loại vải không được xử lý trước. Không như loại mực dày, đặc như keo của in lưới truyền thống, loại mực gốc nước này sẽ thất thoát rất lớn đối với những loại vải mà sợi của nó không có những lỗ nhỏ li ti như là polyester, nylon. Vì vậy, đòi hỏi cần phải có 1 cơ chế kiểm soát sự thất thoát mực ở những loại vải đó. Điều này cũng quan trọng đối với những ứng dụng in ấn những sản phẩm đòi hỏi màu sắc phải đồng đều trên cả 2 mặt của tấm vải. Trong những kỹ thuật in truyền thống, điều này được kiểm soát bằng độ nhớt của mực in. Còn trong in phun kỹ thuật số, việc làm nóng (pre-heating) hay xử lý vải trước khi in sẽ giúp kiểm soát vấn đề này. Cơ cấu liên kết của pigment với sợi vải và phản ứng của thuốc nhuộm với sợi vải đòi hòi phải có những quy trình xử lý vải trước và sau khi in để đạt được kết quả mong muốn.

Mực dùng trong in vải có rất nhiều dạng. Hãng HP sử dụng loại mực in phun thông thường để in trên vải. Ngoài ra còn 1 số loại mực riêng biệt để in vải:

     + Mực Acid: để dành riêng cho việc in ấn các loại vải có cấu trúc là protein như lụa tơ tằm, len …

     + Mực hoạt tính: chuyên dụng cho in các loại vải có nguồn gốc cellulose như cotton, nỉ …

+ Mực pigment: dùng cho hầu hết các loại vật liệu (trừ lụa tơ tằm), nhưng có độ sáng không cao bằng các loại mực khác.

Như đã biết, in trên vải có rất nhiều ứng dụng: thời trang, gia đình, bảng hiệu "mềm" (soft signage)… và mỗi ứng dụng đòi hòi mỗi loại vải khác nhau và mỗi loại mực khác nhau, đi kèm với biện pháp xử lý riêng biệt.

...

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Đồ án của chúng em sửu dụng phương pháp in chuyển nhiệt, sử dụng khí nén để tạo lực ép, cũng như cho quá trình tự động. Vì vậy, để thuận tiện cho việc hiểu rõ về nguyên lý hoạt động, cách thức ra sản phẩm hoàn chỉnh của máy ép nhiệt, chương này sẽ trình bày các cơ sở lí thuyết về khí động và phương pháp in chuyển nhiệt.

   2.1 Tìm hiểu sơ lược về khí nén

2.1.1 Đặc tính của khí nén

 - Không khí gồm có Nitrogen (78%) và oxygen (21%) với một lượng nhỏ Carbonic và Hydrogen, Argon, Krypton, Xenon, Helium.

 - Khối lượng riêng ở 0oC: 1,293 kg/m3

 - Nhiệt độ hóa lỏng: -192o

Trong không khí có chứa hơi nước, lượng hơi nước chứa trong không khí nhiều hay ít do nhiệt độ môi trường cao hay thấp. Vì vậy trước khi đưa không khí vào sử dụng chúng phải được xử lý trước.

2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của khí nén

 - Số lượng: Không khí có sẵn ở khắp nơi, sẳn sàng để ném với số lượng không hạn chế .

 - Vận chuyển: Khí nén có thể vận chuyển dễ dàng qua đường ống, ngay cả ở khoảng cách xa. Các đường ống trở về thì không cần thiết

 - Lưu trữ: Máy nén khí không cần thiết luôn luôn hoạt động. Khí nén có thể đựng trong các bình chứa, có thể dùng dần theo nhu cầu. Khí nén cũng có thể chứa trong các chai và được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông.

 - Nhiệt độ: Khí nén không chạy với sự thay đổi nhiệt độ.

 - Chống cháy nổ: Do áp suất làm việc thấp p < 10kg/cm2  vì vậy không có nguy hiềm cao về nổ, về cháy đối với khí nén.

 - Sạch sẽ: Khí nén sạch sẽ ngay cả trường hợp bị rò rỉ trên đường ống hoặc ở trên thiết bị, không sợ bị ô nhiễm. Đặc tính này cần thiết trong vài ngành kỹ nghệ thực phẩm, dệt, gỗ, da.

 - Vận tốc: Khí nén là một lưu chất chảy rất nhanh, điều này cho phép cơ cấu chấp hành đạt được các vận tốc làm việc cao ( vận tốc làm việc các xylanh khí từ 1m/s – 2m/s.

 - Điều chỉnh: Vận tốc và lực tác dụng của các thiết bị chấp hành bằng khí nén có thể điều chỉnh vô cấp.

 - Quá tải: Các công cụ và các thiết bị khí nén cho phép quá tải với cường độ nhỏ mà không sợ bị phá hỏng.

 

 - Xử lý khí: Khí nén phải được chuẩn bị xử lý trước. Bất kỳ dấu vết của sự không tinh khiết, độ ẩm sẽ không được chấp nhận vì sẽ làm kẹt, mòn các phần tử khí nén.

 - Tính nén được: Vì khí nén có tính nén được do đó các cơ cấu chấp hành không đạt được vần tốc ổn định là hằng số.

 - Lực sinh ra: Thông thường áp suất làm việc là 6 bars. Do đó lực sinh ra bị giới hạn bởi tiết diện của pittong.

 - Khí thoát: Khí thoát sẽ gây ra tiếng ồn, nhưng nhờ các ống hãm thanh đã hạn chế tiếng ồn do thoát khí.

2.1.3 Phương trình trạng thái khí lý tưởng

pV = nRT        (3.1)

                    p: áp suất của khối khí

                    V: thể tích

                    n: số mol của khối khí

                    R: hằng số khí

                    T: là nhiệt độ của khối khí

   2.2 Phương pháp in chuyển nhiệt

2.2.1 Khái niệm

In chuyển nhiệt (thermal transfer printing) là một trong ba nhánh của công nghệ in nhiệt gồm: chuyển nhiệt (thermal transfer), nhuộm thăng hoa nhiệt (thermal dye sublimation) và chuyển sáp nhiệt (thermal wax transfer). Công nghệ in chuyển nhiệt được phát minh bởi tập đoàn SATO (Nhật Bản) với máy in nhãn chuyển nhiệt đầu tiên trên thế giới (SATO M-2311) được trình làng vào năm 1981.

In chuyển nhiệt là phương pháp in kỹ thuật số được áp dụng cho giấy và một số vật liệu khác bằng cách làm nóng lớp phủ ribbon để nó dính vào vật liệu cần in. In chuyển nhiệt thường được ưu tiên hơn so với in nhiệt trực tiếp (direct thermal printing) nhờ khả năng tạo ra những hình ảnh có chất lượng cao, màu sắc đa dạng và bền màu.

Khoa học kĩ thuật ngày nay càng phát triển, kéo theo đó các công nghệ mới liên tục ra đời để phục vụ tốt hơn cho các ngành sản xuất, ngành in ấn lên vải cũng vậy. Trước đây, chúng ta nghe nhiều đến các khái niệm in sơn, in lụa, in lưới, in thủ công … lên vải. Gần đây, công nghệ in chuyển nhiệt lên vải hay còn gọi là in kỹ thuật số hay in 3D lên vải được nhắc đến rất nhiều. Vậy in chuyển nhiệt lên vải là gì và nó có những ưu nhược điểm nào so với các kiểu in lên vải khác.

In chuyển nhiệt lên vải thực chất là bản in được in trước lên giấy in chuyển nhiệt bằng mực in chuyển nhiệt, sau đó dùng máy ép chuyển nhiệt để ép bản in đó lên vải. Lúc này mực in chuyển nhiệt trên bản in giấy sẽ được chuyển qua vải dưới áp lực của máy ép và sức nóng của nhiệt độ. Thường với những loại vải khác nhau thì sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau về nhiệt độ ép, thời gian ép, áp lực của máy.Ví dụ như những loại vải mỏng như vải gió, cần nhiệt độ thấp hơn ( khoảng 190℃) và thời gian ít hơn ( khoảng 10s) và máy để ở chế độ áp lực thấp hơn nếu không sẽ xảy ra hiện tượng vải co quá mức, hoặc thậm chí cháy vải. Vì vậy, quá trình in chuyển nhiệt lên vải đòi hỏi người thợ phải linh hoạt và có kinh nghiệm nhất định để áp dụng vào thực tế các chất liệu vải khác nhau để được kết quả tốt nhất.

Vậy in chuyển nhiệt trên vải có khó không và muốn làm được thì cần có những máy móc thiết bị như thế nào? Trước tiên, tối thiểu nếu muốn tham gia vào ngành in chuyển nhiệt bạn phải có: máy in dùng mực in chuyển nhiệt, giấy in chuyển nhiệt, máy ép nhiệt. Hiện tại có rất nhiều đơn vị cung cấp các loại vật tư in chuyển nhiệt. Về máy in và máy ép chuyển nhiệt có rất nhiều hãng đến từ Trung Quốc, giá cả hợp lí, dễ sử dụng, dễ thay thế linh kiện như: Allwin, Unniversal, Tenda, Grando, Saitu, Kaitu, Anpha, Xkeda, Ifinity, …. .

Ngoài ra còn có máy của các hãng nổi tiếng của Đức, Ý, Nhật như Epson, Mimaki, Brother, Poly Print, TexTalk… Tuy nhiên, giá thành cao hơn rất nhiều, chi phí sửa chữa tốn kém,  hơn nhưng thời gian khấu hao sẽ được lâu. Các cỡ máy rất đã dạng: từ nhỏ như A4, A3, A0, đến lớn như khổ 1,5m – 3,4m… Mực chuyển nhiệt và giấy in chuyển nhiệt có 2 dòng chính: dòng từ Trung Quốc và dòng hãng. Mực và giấy từ Trung Quốc khác rẻ hơn, số lượng cung cấp mỗi lần không giới hạn.

Tuy nhiên nếu bạn dùng mực Trung Quốc thường thì các bên bán máy sẽ không bảo hành đầu phun – thiết bị dễ bị ảnh hưởng bởi mực và đắt tiền nhất của máy. Nếu dùng mực hãng thì thời gian khấu hao đầu phun sẽ lâu hơn tuy nhiên chi phí đội lên khá nhiều ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vậy, câu hỏi nên dùng hàng của Trung Quốc hay của hãng thật ra không khó trả lời, Đặt vào trường hợp cụ thể các bạn in hàng nào: hàng chợ hay hàng công ty, hàng xuất khẩu? Yêu cầu chất lượng hình ảnh có cần chính xác không, độ bền sản phẩm có cần quá cao không? Các bạn sẽ có những lựa chọn hợp lý cho riêng mình.

Ngoài các vấn đề trên thì để vận hành được một xưởng in chuyển nhiệt quy mô, các bạn cần setup một khu nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát, nên có quạt hút gió, hút mùi vì trong quá trình sản xuất thường có nhiều khói, bụi vải và mùi khét. Khu vực đặt máy in và máy ép nên tách biệt để không bị ảnh hưởng bởi mùi và khói. Thợ in phải biết sử dụng máy tính, biết đọc các thông số kỹ thuật trên máy in. Thiết kế phải thông thạo các phần mềm Photoshop, AI, Corel vì bản in muốn nét thì phải được thiết kế trên các phần mềm này.

Những thông tin trên đã giúp bạn hiểu được cơ bản về công nghệ in chuyển nhiệt lên vải. Vậy, công nghệ in này có những ưu nhược điểm nào so với các công nghệ in lên vải trước đây.

Trước tiên về ưu điểm, Chất lượng hình ảnh của in chuyển nhiệt cực kì sắc nét và sống động. Vì cách pha màu phức tạp và các khoảng màu sáng tối đậm nhạt được máy móc tính toán chính xác đến từng ly nên hình ảnh sống động như thật. Khác với in lưới thủ công từng mảng màu bệt nên có cảm giác hình ảnh luôn là hình 2D. chính vì đặc tính này nên công nghệ in này còn có tên gọi là in 3D hay in kỹ thuật số.

Công nghệ in này hoàn toàn sử dụng bằng máy móc vì thế bạn sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công, chất lượng hàng in ra ổn định hơn vì máy móc sẽ tính toán sẵn cho bạn các định lượng màu sắc, cách pha màu, đổ màu.

Thời gian ra hàng nhanh và đều đặn hơn. Theo tính toán chung, cứ 1 xưởng in chuyển nhiệt 1 máy in và máy ép thì tốc độ ra hàng thường gấp 3 lần so với một công nhân in lụa thủ công.

Độ bền của hình in thì không phương pháp in nào có thể so sánh được. Trong quá trình in, bản in trên giấy dưới sức nóng của nhiệt độ và áp lực rất lớn của máy mới ăn vào vải, vì vậy độ bền thường là vĩnh viễn theo sản phẩm. Sử dụng chất tẩy và các công cụ mài cũng không thể làn hình in bong khỏi vải.

Tuy nhiên, công nghệ in này cũng có 1 số nhược điểm so với các công nghệ in khác như: chỉ in được lên trên vải pha polime, chỉ in được trên vải sáng màu, chi phí điện tốn kém,….

2.2.2 Nguyên tắc hoạt động

Phương pháp in chuyển nhiệt được chia làm 2 giai đoạn cụ thể như sau:

  1. Giai đoạn in ảnh lên giấy chuyển

Ở giai đoạn này ta sẽ dùng máy in chuyển nhiệt có sử dụng mực in chuyển nhiệt in lên giấy in chuyển nhiệt chuyên dụng.

  2. Giai đoạn ép nhiệt để chuyển hình ảnh

Sau khi in được hình cần in lên giấy in chuyển nhiệt, ta sẽ sử dụng một máy ép nhiệt phẳng hoặc máy ép nhiệt chuyên dụng cho từng loại sản phẩm in, thực hiện ép nhiệt để truyền hình ảnh từ giấy in chuyển lên vật liệu cần in.

   2.3 Ứng dụng của phương pháp in chuyển nhiệt

- In chuyển nhiệt trên chất liệu thủy tinh: cốc, bình, bát, đĩa,…

- In chuyển nhiệt trên chất liệu sứ: cốc sứ, chém sứ,…

- In chuyển nhiệt trên chất liệu vải: quần áo, gối, giày,…

- In chuyển nhiệt trên chất liệu gỗ: vật liệu làm bằng gỗ, tranh gỗ,..

- In chuyển nhiệt trên chất liệu nhựa: huy hiệu, móc khóa,…

- In chuyển nhiệt trên gạch men.  

    2.4 Một số thiết bị, vật liệu dùng trong công nghệ in chuyển nhiệt:

- Máy in chuyển nhiệt: là loại máy in phun màu được lắp hệ thống mực in chuyển nhiệt

- Máy ép nhiệt phẳng: là loại máy ép hình ảnh lên các sản phẩm có bề mặt phẳng hoặc vải.

- Máy ép ly: là loại máy chuyên dùng để ép hình ảnh lên ly

- Giấy in chuyển nhiệt: là loại giấy đặc biệt dùng để chuyển tải hình từ máy in lên các vật liệu khác.

- Máy cắt Decal: là loại máy dùng để cắt decal nhiệt ép lên áo tối màu.

- Băng keo nhiệt: là loại băng keo chịu nhiệt, dùng để cố định giấy in chuyển nhiệt lên các vật liệu khác

   2.5 Các công nghệ in chuyển nhiệt phổ biến

2.5.1 In chuyển nhiệt lên áo thun sáng màu

Thiết bị: máy in chuyển nhiệt, máy ép nhiệt phẳng, giấy in chuyển nhiệt

Cách làm:
Bước 1: dùng máy in mực nhiệt in file hình ảnh đã thiết kế ra tờ giấy in chuyển nhiệt( in ngược file)
Bước 2: mở máy ép nhiệt reset nhiệt độ phù hợp. Khi đủ nhiệt độ máy sẽ phát tín hiệu
Bước 3: cho phôi áo đặt lên mâm dưới máy ép nhiệt ngay thẳng, úp file hình trên giấy in chuyển nhiệt lên áo vào vị trí ta cần in.
Bước 4: ép chặt mâm trên máy ép nhiệt xuống.
Bước 5: khi đủ thời gian, máy sẽ phát tín hiệu, mở mâm trên máy ép và lấy sản phẩm đã hoàn thiện ra ngoài
=> Ta được sản phẩm áo thun sáng màu đã được in hình theo ý muốn.

2.5.2 In chuyển nhiệt lên ly sứ

Thiết bị: máy in chuyển nhiệt, máy ép ly, giấy in chuyển nhiệt, băng keo nhiệt.

Cách làm:
Bước 1: dùng máy in mực nhiệt in file hình ảnh đã thiết kế ra tờ giấy in chuyển nhiệt(in ngược file)
Bước 2: cắt giấy in chuyển nhiệt sao cho phù hợp với ly cần ép
Bước 3: mở máy ép ly reset nhiệt độ phù hợp. Khi đủ nhiệt độ máy sẽ phát tín hiệu
Bước 4: cố định giấy in chuyển nhiệt vào bề mặt ly bằng băng keo nhiệt
Bước 5: đặt ly vào khuôn máy ép ly và gạt cần ép xuống sao cho chặt khít với ly
Bước 6: khi đủ thời gian, máy sẽ phát tín hiệu, mở cần gạt lên và lấy sản phẩm ly đã hoàn thiện ra ngoài, xé bỏ lớp giấy
=> Ta được sản phẩm ly đã in hình lên bề măt theo ý thích

2.5.3 In chuyển nhiệt lên áo tối màu

Thiết bị: máy cắt decal, máy tinh, máy ép nhiệt, decal nhiệt

Cách làm:
Bước 1: dùng máy cắt Decal cắt Decal nhiệt theo file thiết kế trên máy tính( cắt mặt trái của Decal nhiệt và cắt ngược file)
Bước 2: lột bỏ các chi tiết dư thừa trên Decal.
Bước 3: dùng máy ép nhiệt ép decal xuống áo với nhiệt độ phù hợp
Bước 4: sau khi ép xong, đợi cho vải nguội, lột lớp kiếng trên decal ra
=> Ta được sản phẩm áo tối màu đã được ép hình decal nhiệt( thường dùng ép chữ và số lên áo cầu thủ)

   2.6 Một số hình ảnh của phương pháp in chuyển nhiệt

CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG VÀ Ý TƯỞNG THIẾT KẾ

   3.1 Chức năng

Máy ép nhiệt có chức năng chính là chuyển tải hình ảnh được in từ mực in chuyển nhiệt lên các vật liệu như: áo thun, gạch men, pha lê, gỗ,…

   3.2 Ý tưởng thiết kế

* Đặt vấn đề:

Hiện nay ngành cơ khí ảnh hưởng rất lớn đến ngành công nghiệp may mặc, in ấn. Và đã có rất nhiều máy móc ra đời như: Máy may, máy ép vải, ép nhựa, ép cườm, ép gỗ...và như chúng ta đã biết có rất nhiều hoa văn trên quần áo, logo trên các tấm lụa có những hình ảnh, hoa văn đầy đủ màu sắc, để hoàn thành một sản phẩm có các hoa văn, màu sắc. Theo cách truyền thống làm thủ công thì tốn rất nhiều thời gian và năng suất lại rất thấp. Với năng suất như vậy, thì không đáp ứng được cho những công ty sản xuất với số lượng lớn. Vì thế nhóm đã tìm hiểu và nghiên cứu thiết kế “MÁY ÉP NHIỆT” với mục đích góp một phần nhỏ vào việc tạo các hình ảnh, hoa văn trên áo, trên vải nhanh hơn, hiệu quả hơn.

* Ý tưởng thiết kế:

Nói đến in lụa, in vải là chúng ta cùng một lúc đề cập đến nhiều ngành khác nhau. Để tạo ra được một sản phẩm thì ba ngành chính tham gia vào quá trình tạo nên 1 sản phẩm là mỹ thuật, hóa nhuộm, in ấn. Mỗi sản phẩm in đều mang đặc thù riêng của nó: tính thẩm mỹ trong họa tiết trang trí, tính cơ lý của chất liệu in, màu in. Khi đề cập đến từng ngành tham gia tạo sản phẩm là đề cập đến nhiều vấn đề: lịch sử phát triển, hiện tại, tương lai của từng ngành.

     Chúng ta biết để tạo một mẫu in có những hình ảnh, hoa văn đặc sắc, tinh tế phụ thuộc rất nhiều yếu tố: chất liệu vải in, mực in, đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng, mùa sử dụng, vùng sử dụng… Nếu trên một loại vải thô chúng ta không thể tạo những họa tiết mảng chuyển từ đậm sang nhạt một cách tinh tế được và cũng không thể nào tạo những họa tiết ngộ nghĩnh trên vải thô nhám dùng cho trẻ nhỏ được. Hoặc không thể sử dụng những họa tiết cầu kì cho trẻ em dưới 7 tuổi được… Chính vì thế người thiết kế mẫu in phải có sự hiểu biết về ngành in, nhu cầu thẩm mỹ người tiêu dùng trong mỗi giai đoạn, kết hợp nhuần nhuyễn giữa sáng tạo nghệ thuật với tính khoa học, giữa tính dân tộc và tính hiện đại. Phải đặt mình vào vai trò người tiêu dùng, nhưng cũng phải biết hướng người tiêu dùng tới một thị hiếu tốt. Song hành với sự phát triển của in lụa, thiết kế mẫu cho in lụa cũng ngày càng trở thành những tác phẩm độc lập mang sắc thái riêng.

      Trong đó, các yếu tố như chất liệu các loại vải (vải thun, vải lanh...), lụa, đặc biệt là mực in (hồ in), để tạo những sản phẩm với màu sắc khác nhau và rõ nét ( không bị loang nhòe), chúng ta phải lựa chọn những mực in có độ nhớt cao (đậm đặc). Vì vậy ta phải hiểu “in lụa” là kỹ thuật chuyển một mẫu mực in từ nguyên bản lên sản phẩm bằng một loại mực in thích hợp. 

Yêu cầu của máy:

  - Máy phải đảm bảo độ cứng vững, nâng cao năng suất và độ tin cậy cao.

  - Sản phẩm làm ra phải mang tính thẩm mỹ, dúng yêu cầu kỹ thuật.\

  - Hạn chế đến mức tối đa sai số khi in.

  - Máy hoạt động êm, không gây tiếng ồn.

  - Các thiết bị điều khiển không bị trục trặc khi làm việc.

  - Các thiết bị phải được che chắn, tránh tuyệt đối sự rò rỉ điện, gây nguy hiểm cho người đứng máy.

 

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MÁY

4.1 TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC MÁY

4.1.1 Cơ sở tính toán khí nén.

4.1.1.1Thành phần hóa học của khí nén

   Nguyên tắc hoạt động của các thiết bị khí nén là không khí trong khí quyển được hút vào và nén trong máy nén khí. Sau đó khí nnens từ máy nén khí được đua vào hệ thống khí nén.không khí là loại hỗn hợp bao gồm những thành phần chính sau:

Bảng 4.1Thành phần hóa học của khí nén:

khí

N2:

O2

Ar

CO2

H2

Thể tích %

78.08

20.95

0.93

0.03

0.01

Khối lượng%

75.51

23.01

1.286

0.04

0.001

 

   Ngoài những thành phần trên, trong không khí còn có hơi nước, bụi… chính những thành phần đó gây ra cho các thiết bị khí nén sự ăn mòn, sự rò rỉ, phải cần có biện pháp hay thiết bị để loại trừ hoặc giới hạn mức thấp nhất những thành phần đó trong hệ thống.

4.1.1.2 Đơn vị đo trong hệ thống điều khiển

- Áp suất

Đơn vị đo cơ bản là pascal (pa) : 1pa = 1

Ngoài ra người ta còn dùng : Mpa, bar

                 1Mpa =

- Lực : đon vị của lực là Newton (N) :

Ngoài ra còn dùng : dyn, kp, Mp, p

- Công : đơn vị của công là Joule (J) :1J = 1N.m

Ngoài ra còn dùg : Kwh, Kcal

- Công suất: đôn vị của công suất là (W) 1W = 1N.m/s

  Ngoài ra còn dùng : Kw, Kcal/h, Kcal/s

- Độ nhớt động: Độ nhớt của một chất lưu là thông số đại diện cho ma sát trong của dòng chảy. Khi các dòng chất lưu sát kề có tốc độ chuyển động khác nhau, ngoài sự va đập giữa các phần tử vật chất còn có sự trao đổi xung lượng giữa chúng. Những phần tử trong dòng chảy có tốc độ cao sẽ làm tăng động năng của dòng có tốc độ chậm và ngược lại phần tử vật chất từ các dòng chảy chậm sẽ làm kìm hãm chuyển động của dòng chảy nhanh.

Trong khí nén độ nhớt động không có vai trò quan trọng.

Đơn vị của độ nhớt động v là

    : Độ nhớt động lực (pas)

    : khối lượng riêng (Kg/

4.1.1.3Cơ sở tính toán khí nén

    * Xy lanh ép:

Close