THIẾT KẾ MÁY ÉP THỦY LỰC TẢI TRỌNG 200 TẤN ĐH BÁCH KHOA
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ MÁY ÉP THỦY LỰC TẢI TRỌNG 200 TẤN
Đầu đề luận văn:
THIẾT KẾ MÁY ÉP THỦY LỰC TẢI TRỌNG 200 TẤN
2. Nhiệm vụ ( Yêu cầu về số liệu và nội dung bài):
- Tổng quan
- Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
- Tính toán thiết kế kết cấu máy
- Lập tài liệu thiết kế ( Thuyết minh và 5-7A0 bản vẽ kết cấu máy)
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ngành cơ khí là ngành không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp Việt Nam, ngành cơ khí càng trở nên quan trọng và ngày càng phải đáp ứng nhiều yêu cầu cho sự phát triển của nền công nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam.
Đối với mỗi sinh viên ngành cơ khí không chỉ riêng trường ĐH Bách Khoa TPHCM mà các trường ĐH đào tạo về ngành cơ khí thì sau mỗi khóa thực tập là phải chọn cho mình một đề tài để làm luận văn kết thúc khóa học.
Từ thực tế đó em chọn đề tài: Thiết kế kỹ thuật máy ép thủy lực tải trọng 200 tấn.
Sau quá trình thực hiện với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Thạnh, em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp với nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phân tích và chọn phương án thiết kế
Chương 3: Tính toán và thiết kế máy ép thủy lực
Chương 4: Mạch điện điều khiển của máy ép thủy lực
Chương 5: Bảo dưỡng và vận hành hệ thống máy ép thủy lực
Mặc dù hết sức cố gắng nhưng đây là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và kiến thức cũng rất hạn chế nên sai sót là điều không thể tránh khỏi, kính mong sự góp ý chân thành của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thạnh đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em không chỉ trong lúc thực hiện luận văn mà còn nhiều kiến thức thực tế ngoài đời sống, để em vững bước trên con đường mà em đã chọn.
Mục Lục
Chương 1.Tổng Quan……………………………………………………………… 5
1.1.Thực trạng và xu hướng sử dụng máy ép thủy lực hiện nay………………... 5
1.2.Mục đích và nội dung của đề tài…………………………………………….. 6
1.2.1. Mục đích…………………………………………………………….. 6
1.2.2. Nội dung…………………………………………………………….. 6
1.3.Nguyên lý hoạt động và phân loại…………………………………………... 7
1.3.1. Nguyên lý hoạt động……………………………………………….. 7
1.3.2. Phân loại…………………………………………………………… 8
Chương 2.Phân tích và chọn phương án thiết kế…………………………….. 13
2.1.Phân tích khả năng ứng dụng của máy ép thủy lực tại Việt Nam…………. 13
2.2.Các yêu cầu khi lựa chọn máy ép………………………………………….. 13
2.3.Đưa ra các phương án……………………………………………………… 14
2.3.1. Phương án 1: Máy ép thủy lực thân hình chữ C…………………… 14
2.3.2. Phương án 2: Máy ép thủy lực xilanh dẫn hướng…………………. 15
2.3.3. Phương án 3: Máy ép thủy lực…………………………………….. 16
2.3.4. Phương án 4: Máy ép thủy lực bốn trụ dẫn hướng………………… 17
2.4.Chọn phương án thiết kế…………………………………………………... 18
Chương 3.Tính toán và thiết kế máy ép thủy lực……………………………. 19
3.1.Yêu cầu kỹ thuật…………………………………………………………… 19
3.2.Thiết kế hệ thống thủy lực máy ép 200 tấn………………………………... 19
3.2.1. Thiết kế sơ đồ mạch thủy lực………………………………………. 20
3.2.2. Nguyên lý hoạt động của mạch thủy lực…………………………... 21
3.3.Tính toán và chọn từng chi tiết trong máy ép……………………………… 21
3.3.1. Bộ phận tác động xilanh-pittong…………………………………… 21
3.3.2. Tính chọn van trong hệ thống thủy lực…………………………….. 32
3.3.3. Hệ thống đường ống……………………………………………… 39
3.3.4. Tính và chọn bơm dầu……………………………………………... 44
Chương 4.Mạch điện điều khiển của máy ép thủy lực………………………. 75
4.1.Sơ đồ điều khiển…………………………………………………………… 75
4.2.Mạch động lực…………….……………………………………………….. 75
4.3.Mạch điều khiển…………………………………………………………… 76
Chương 5.Bảo dưỡng và vận hành hệ thống máy ép thủy lực……………... 78
5.1.Vận hành máy ép thủy lực…………………………………………………. 78
5.1.1. Yêu cầu về lắp ráp…………………………………………………. 78
5.1.2. Quy trình khởi động ban đầu………………………………………. 78
5.1.3. Các điểm lưu ý khi vận hành bơm…………………………………. 78
5.2.Bảo dưỡng hệ thống………………………………………………………... 79
5.2.1. Hệ thống lọc và độ sạch……………………………………………. 79
5.2.2. Giám sát chế độ……………………………………………………. 79
5.3.Bảo dưỡng phòng ngừa……………………………………………………. 80
5.4.Bôi trơn và bảo quản………………………………………………………. 82
5.4.1. Nguyên tắc bảo quản và sử dụng…………………………………... 82
5.5.Kế hoạch bảo dưỡng………………………………………………………. 84
5.5.1. Công việc vận hành………………………………………………... 84
5.5.2. Bảo dưỡng theo chu kỳ: ( hàng tuần, hàng tháng…, phụ thuộc vào điều kiện hoạt động)…………………………………………………………………. 85
5.5.3. Bảo dưỡng hằng năm……………………………………………… 85
5.5.4. Một số qui tắc chung trong kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống thủy lực... 86
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Máy ép thủy lực jp200 5
Hình 1.2 Máy ép thủy lực Rsa200 6
Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy ép thủy lực 7
Hình 1.4 Sơ đồ kết cấu của máy ép thủy lực 8
Hình 1.5 Phân loại máy ép theo chức năng công nghệ 9
Hình 2.1 Máy ép thủy lực thân hình chữ C 14
Hình 2.2 Máy ép thủy lực một xilanh 15
Hình 2.3 Máy ép thủy lực 16
Hình 2.4 Máy ép thủy lực bốn trụ dẫn hướng 17
Hình 3.1 Mạch thủy lực 20
Hình 3.2 Xilanh ghép bằng gu-rông 23
Hình 3.3 Các thành phần của xilanh 26
Hình 3.4 Van phân phối 4/3 35
Hình 3.5 Van phân phối DSG-3C3-03-AC220V/50HZ 36
Hình 3.6 Van an toàn MRV-03-P-3 36
Hình 3.7 Van chống lún MPCV-03-W 37
Hình 3.8 Rơ le áp suất DNA-260K-22B 38
Hình 3.9 Các thành phần cơ bản của bơm 45
Hình 3.10 Đồ thị lực ép 49
Hình 3.11 Bơm nguồn 55
Hình 3.12 Kết cấu của bộ làm mát bằng nước 57
Hình 3.13 Kết cấu của bộ làm mát 58
Hình 3.14 Phân loại máy ép thủy lực 63
Hình 3.15 Phân bố lực trên trụ 65
Hình 3.16 Sơ đồ phân bố lực 69
Hình 4.1 Sơ đồ điều khiển 75
Hình 4.2 Mạch động lực 75
Hình 4.3 Mạch điều khiển 76
Chương 1.Tổng Quan
1.1.Thực trạng và xu hướng sử dụng máy ép thủy lực hiện nay
Trên thế giới hiện nay có nhiều công ty chế tạo máy ép phục vụ cho ngành công nghiệp nặng và nhẹ như các loại máy ép dùng trong sản xuất giày, máy ép dùng để nong lỗ trong sản xuất chi tiết máy, máy ép dùng để đột, máy ép dùng để ép gạch, dùng để ép ván dăm…. Tuy nhiên tính đa dạng trong khâu thiết kế sản phẩm này chưa có, vì lí do nhu cầu sử dụng mặt hàng này không nhiều. Nên đa số các công ty chuyên sản xuất máy ép luôn sản xuất theo đơn đặt hàng của đối tác. Điều này đã dẫn đến thực trạng nước ta chưa có công ty nào thiết kế và chế tạo ra máy ép hoàn chỉnh. Do kinh nghiệm cũng như công nghệ là chưa đủ, mà các công ty chủ yếu là phân phối lại sản phẩm của các công ty nước ngoài hoặc nhận đơn đặt hàng tại Việt Nam rồi đưa về các công ty chính để chế tạo.
Qua tìm hiểu các công ty chuyên sản xuất và chế tạo máy ép chủ yếu tập trung ở những nước có nền công nghiệp phát triển mạnh như tại Mỹ có công ty DENISON được thành lập từ năm 1900, tại Ấn Độ có công ty VELJAN, công ty YOKEN của Đài Loan chuyên cung cấp các loại van và bơm thủy lực khí nén, tại Đức có tập đoàn REXROTH chuyên về sản xuất chế tạo, sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy ép thủy lực cũng như cung cấp thiết bị phụ tùng cho các hệ thống thủy lực khí nén. Tại Việt Nam có công ty Cổ phần Công nghệ Quỳnh, công ty T.A.T, công ty Thái Vinh tại Tp HCM, công ty Long Quân tại Hà Nội là các công ty chuyên về phân phối, lắp đặt, thiết kế, tư vấn hệ thống thủy lực khí nén hàng đầu tại Việt Nam.
Dưới đây là một số loại máy ép thủy lực đang có trên thị trường Việt Nam:
Hình:1.1 Máy ép thủy lực jp200
Hình 1.2 Máy ép thủy lực Rsa 250
Cùng với tiến trình toàn cầu hóa, xu hướng các quốc gia xích lại với nhau về kinh tế nói chung cũng như việc chuyển giao công nghệ, máy móc nói riêng đó chính là hình thức các công ty đa quốc gia: Công ty mẹ (nhà sản xuất) – công ty con (nhà phân phối). Hiện nay, tại Việt Nam chưa có công ty nào sản xuất và chế tạo máy ép thủy lực mà chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài về của các hãng sản xuất nổi tiếng như đã giới thiệu ở trên. Trong hoàn cảnh nước ta đang trên đường phát triển nền kinh tế công nghiệp, nhu cầu sử dụng máy móc là rất lớn và đa dạng. Tuy nhiên, lâu nay thị trường này vốn thuộc về các nhà sản xuất máy móc thiết bị nước ngoài với rất nhiều ưu thế về công nghệ và kinh nghiệm, đã tạo ra sự chi phối về giá cả cũng như mẩu mã, kích thước của sản phẩm. Chính điều này đã tạo ra sự lãng phí trong việc sử dụng máy móc hoặc là sự không dung hòa về kích thước của chi tiết gia công và kích thước của máy.
Ở Việt Nam rất nhiều công ty muốn đặt hàng về máy ép thủy lực như nhà máy thép POMINA ở Bình Dương, một số công ty sản xuất giày, sản xuất các mặt hàng cần dùng tới máy ép cũng cần mua các loại máy ép được sản xuất trong nước bởi vì giá cả phải chăng, kích thước hợp lý cho không gian nhà máy. Trước tình hình đó, cần có những kỹ sư đứng ra tìm hiểu và chế tạo thành công máy ép để phục vụ cho công việc sản xuất của các công ty nước nhà ngày càng phát triển và đa dạng trong lĩnh vực sản xuất.
1.2.Mục đích và nội dung của đề tài
1.2.1.Mục đích
Với đề tài nghiên cứu và thiết kế máy ép thủy lực có tải trọng 200 tấn để phục vụ cho các nhà máy Cơ khí. Hiện nay các nhà máy đang sử dụng máy ép lâu đời nên các loại máy ép đều xuống cấp, vì vậy hoạt động sản xuất rất nguy hiểm đến tính mạng của công nhân. Bên cạnh vấn đề tài chính, không gian sản xuất đó không đem lại cho công ty một sự chọn lựa tùy ý trong việc mua các loại máy ép thủy lực nước ngoài đang chào bán trên thị trường. Vì vậy mục đích của đề tài này là thiết kế máy ép thủy lực có tải trọng 200 tấn phù hợp với tình hình hiện nay của các công ty.
1.2.2.Nội dung
Thiết kế máy ép thủy lực có tải trọng 200 tấn bao gồm các phần sau:
+ Thiết kế sơ đồ mạch thủy lực
+ Sơ đồ nguyên lý máy ép thủy lực
+ Tính toán các thông số kỹ thuật của từng bộ phận
- Bộ phận tác động: Xilanh – Pittong
- Hệ thống Van
- Bơm
- Đường ống
- Hệ thống làm mát dầu
- Hệ thống lọc dầu
- Thùng chứa dầu
- Thân máy ép
1.3.Nguyên lý hoạt động và phân loại
1.3.1.Nguyên lý hoạt động
Máy ép thủy lực là một máy công cụ sử dụng nguồn lực là hệ thống thủy lực, dựa trên nguyên lý định luật Pascal. Nếu ta có hai xilanh-pittông được nối với nhau bằng ống dẫn và có máy nén 3 làm tăng áp lực, như hình 1.3 bên trong chứa đầy chất lỏng. Dưới tác dụng của ngoại lực lên pittông 4 một lực sẽ tạo ra một áp suất chất lỏng p, gọi là áp suất tĩnh. Theo định luật pascal, áp lực p được truyền cho khối chất lỏng nằm trong hai xilanh và luôn hướng vuông góc với mọi thành ống. Áp suất chất lỏng được tạo ra có giá trị bằng . Như vậy, do áp suất chất lỏng luôn có chiều vuông góc với pittông lớn 1, nên chúng tạo ra áp lực tác dụng lên pittông 1 có giá trị Chính lực này sẽ tạo ra công năng để biến dạng vật liệu 2.
Từ đây ta có:
Có nghĩa là: Lực luôn bằng tích của lực với tỷ số diện tích của pittông 2 trên diện tích của pittông 1. Như vậy tỷ số càng lớn áp lực dùng để gia công vật liệu càng lớn.
Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy ép thủy lực
Theo hình 1.4 kết cấu máy ép thủy lực gồm các cụm chính sau:
+ Thân khung máy
+ Hệ thống thủy lực
+ Hệ thống điều khiển
Nguyên lý hoạt động của máy ép: Xilanh công tác 4 được cố định trên dầm ngang trên 6 và liên kết với dầm ngang cố định dưới 9 qua các trụ dẫn hướng 7, tạo thành thân khung máy. Pittông 5 chuyển động trong xilanh 4, được gắn với dầm di động 8, được trượt theo trụ dẫn hướng. Trên dầm di động có bàn máy trên với các rãnh lắp bulông để lắp khuôn trên. Dầm di động được chuyển động đi xuống nhờ Pittông công tác và chuyển động đi lên nhờ Pittông trở về 11. Trên dầm cố định dưới có lắp bàn máy (dưới) dùng để lắp khuôn dưới. Do sử dụng nguồn chất lỏng áp suất cao, nên giữa xilanh và Pittông thường dùng các loại đệm kín (gioăng) để tránh rò rỉ làm giảm áp lực chất lỏng.
Hình 1.4 Sơ đồ kết cấu của máy ép thủy lực
1.3.2.Phân loại
Hình 1.5 Phân loại máy ép theo chức năng công nghệ
Thông số cơ bản của máy ép thủy lực: Lực ép định mức dưới tác động của áp suất tối đa của chất lỏng gọi là lực ép danh nghĩa PH, được xác định bằng tích số giữa áp suất danh nghĩa của khối chất lỏng p với diện tích tiết diện ngang của Pittông công tác f.
Máy ép thủy lực rất đa dạng. Với một cụm tạo lực bơm-pittông-xilanh có thể lắp nhiều dạng máy khác nhau, phục vụ các dạng công nghệ khác nhau. Tùy theo chức năng công nghệ, máy ép thủy lực được phân thành máy ép gia công vật liệu kim loại (hình 1.5) và máy ép gia công vật liệu phi kim loại (hình 1.5) và các máy công dụng khác. Máy ép kim loại được chia thành 5 nhóm: Máy ép rèn tự do-máy dập thể tích, máy ép chảy kim loại, máy ép dập tấm, máy ép dùng trong lắp ráp và máy ép ép kim loại phế thải. Cùng với sự phát triển của công nghệ gia công áp lực, các dạng máy mới dần xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của từng công nghệ riêng biệt.
+ Máy ép nhóm thứ nhất là máy ép dùng để rèn tự do và dập thể tích. Máy dùng để rèn tự do và rèn trong khuôn đơn giản có lực ép danh nghĩa PH = 5 120 MN (500 12000 T). Máy ép dập thể tích dùng để dập nóng các chi tiết làm từ thép hoặc hợp kim nhôm hoặc hợp kim magiê, PH = 10 700 MN (1000 70000 T). Máy ép đột lỗ, dùng để đột lỗ sâu phôi thép ở trạng thái nóng trong khuôn kín, PH = 1,5 30 MN (150 3000 T). Máy ép để chuốt kéo các phôi rèn bằng thép, PH = 0,75 15 MN (75 1500 T).
+ Nhóm thứ hai gồm các máy ép dùng để ép chảy hay ép đùn các sản phẩm dạng ống-thanh định hình từ hợp kim màu và thép, có áp lực PH = 0,4 120 MN.
+ Nhóm thứ ba bao gồm: Máy ép dập tấm tác động đơn, chỉ có xilanh công tác ép với PH = 0,5 10 MN (50 1000 T). Máy ép vuốt sâu các chi tiết hình trụ, với tác động kép có xilanh công tác tạo lực ép và xilanh tạo lực ép biên, PH = 0,3 40 MN (30 4000 T). Máy ép cao su PH = 10 200 MN (1000 20000 T). Máy ép gấp mép, tạo mặt bích, uốn và dập các vật liệu dạng tấm dày, PH = 3 45 MN (300 4500 T). Máy ép lốc, để uốn lốc các vật liệu dạng tấm dày ở trạng thái nóng, PH = 3 200 MN (300 20000 T).
+ Nhóm thứ năm thuộc các loại máy ép đóng gói và đóng bánh, dùng để ép phế liệu dạng như phoi kim loại và các phế liệu kim loại, PH = 1 6 MN (100 600 T). Máy ép vật liệu phi kim loại bao gồm: Máy ép vật liệu bột, máy ép chất dẻo và máy ép để ép các dạng tấm, phiến.
Tính công nghệ của máy ép thủy lực phụ thuộc kết cấu của thân máy (kiểu cột, kiểu hai trụ, kiểu một trụ và kiểu chuyên dùng) và kiểu dạng và số lượng xilanh (pittông, pittông nhiều bậc…). Máy bốn trụ cố định được sử dụng rộng rãi, các dầm di động chuyển động theo phương thẳng đứng. Các máy ép đùn các chi tiết dạng thanh thường có kết cấu dạng nằm ngang để giảm chiều cao nhà xưởng.
Chương 2.Phân tích và chọn phương án thiết kế
2.1.Phân tích khả năng ứng dụng của máy ép thủy lực tại Việt Nam
Máy ép thủy lực đang được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Máy đúc, ép dập trong chế tạo cơ khí
+ Máy ép phế liệu, giấy vụn, phoi bào
+ Máy ép dăm bào, mùn cưa, bã mía
Máy ép thủy lực được sử dụng rộng rãi để thực hiện công đoạn ép-lắp ráp, dập tấm, chuốt ép, và hàng loạt các công việc gia công khác. Máy còn dùng để nghiền, ép các sản phẩm bằng chất dẻo, lắp ráp các chi tiết máy công cụ, máy dệt, động cơ ô tô, các loại thiết bị công nghiệp và gia dụng trong các nhà máy dân sự, cũng như nhà máy quốc phòng như: Sản xuất các chi tiết nong lỗ má xích của xe tăng, dùng trong việc ép các khuôn sắt, dùng để đột các phôi, dùng để vuốt các yên xe, vuốt bình xăng xe máy và ôtô, dùng để chồn đầu bulông lục giác, ép (cắt) các khuôn định hình…
2.2.Các yêu cầu khi lựa chọn máy ép
Khi chọn máy ép cần phải cần xuất phát từ những yêu cầu sau:
+ Lực danh nghĩa của máy phải lớn hơn lực dập cần thiết.
Đối với những nguyên công làm việc với hành trình ngắn thì lực dập được lấy theo công thức:
Pm (1,2 1,3).P
Trong đó: Pm là lực danh nghĩa của máy (N)
P là lực cần thiết cho nguyên công
+ Kiểu máy: Chọn máy ép theo độ lớn của hành trình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc dập vuốt, cân đối hơn hành trình lớn.
+ Giá thành của máy, kích thước bao của máy, hệ số an toàn.
2.3.Đưa ra các phương án
2.3.1.Phương án 1: Máy ép thủy lực thân hình chữ C
Hình 2.1 Máy ép thủy lực thân hình chữ C
Các bộ phận của máy:
1) Bệ máy 2) Nút bấm 3) Bulong
4) Môtơ 5) Thân máy 6) Bình dầu 7) Xilanh-pittong
Ưu điểm:
+ Do kết cấu đơn giản nên giá thành thiết kế không cao và chế tạo tương đối đơn giản
+ Làm việc ở chế độ cho trước tương đối chính xác
Nhược điểm:
+ Kết cấu không vững chắc, tạo áp lực riêng nhỏ
+ Chưa có tính tự động hóa cao
+ Tốc độ không đều, gây ra lực quán tính lớn, do đó gây ra rung động nên khó đạt được độ chính xác
+ Năng suất thấp
2.3.2.Phương án 2: Máy ép thủy lực một xilanh
Hình 2.2 Máy ép thủy lực một xilanh
Các bộ phận của máy:
1) Trụ dẫn hướng 2) Bệ máy 3) Dầm giữ xilanh 4) Xilanh 5) Pittong
6) Đế máy
Ưu điểm:
+ Máy tạo ra lực ép lớn, ổn định
+ Máy đơn giản, dễ chế tạo
+ Dễ cơ khí hóa và tự động hóa trong quá trình công nghệ
Nhược điểm:
+ Năng suất thấp, chỉ sản xuất hoạt động vừa và nhỏ
+ Tính vạn năng của máy thấp
+ Dễ bị quá tải
+ Giá thành chế tạo cao
2.3.3.Phương án 3: Máy ép thủy lực
Hình 2.3 Máy ép thủy lực
1) Dầm ngang dưới 2) Trụ dẫn hướng 3) Dầm di động 4) Trục khuỷu 5) Xilanh 6) Dầm ngang cố định.
Ưu điểm:
+ Bền chắc chắn, tạo lực ép riêng lớn
+ Dễ thiết kế, chế tạo
+ Bàn máy có thể điều chỉnh được
+ Dễ vận hành
Nhược điểm:
+ Lực ép nhỏ: Từ 50 đến 2500 KN
+ Khi ép gây ra lực rung động lớn, kém chính xác
+ Chưa có tính tự động hóa
2.3.4.Phương án 4: Máy ép thủy lực bốn trụ dẫn hướng
Hình 2.4 Máy ép thủy lực bốn trụ dẫn hướng
1) Dầm ngang dưới 2) Trụ dẫn hướng 3) Dầm ngang di động 4) Dầm ngang trên cố định 5) Xilanh 6) Pittong
Ưu điểm:
+ Lực ép được kiểm soát chặt chẽ trong từng chu kỳ
+ Có khả năng tạo ra lực làm việc lớn, cố định ở bất kỳ vị trí nào của hành trình làm việc
+ Làm việc ít tiếng ồn
+ Hệ thống điều khiển tự động hóa
+ Năng suất và hiệu quả cao
+ Kết cấu máy vững chắc
Nhược điểm:
+ Khuôn chế tạo phức tạp đắt tiền
+ Mạch thủy lực phức tạp
2.4.Chọn phương án thiết kế
Như đã nói ở phần trên, phương án hợp lý là phương án mà thỏa mãn những yêu cầu trên. Ở đây ta chọn phương án thiết kế thứ 4, vì giá thành chế tạo ra ít tốn kém. Mặt khác, bộ khung của máy sẽ cho ta không gian làm việc nhiều hơn, thuận lợi cho việc gia công nhiều chi tiết phức tạp ví dụ yên xe gắn máy, soong, chảo…. Ngoài ra, ta có thể thay thế được đầu ép dễ dàng. Ta có thể gắn đầu định hình để thực hiện công đoạn dập định hình đối với nhiều loại chi tiết khác.
*TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Lộc, Cơ sở thiết kế máy, NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2004.
2. Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy tập 1, 2 NXB Giáo dục, 1998.
3. Nguyễn Hữu Lộc, Bài tập chi tiết máy, NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2003.
4. Nguyễn Hữu Lộc, Độ tin cậy trong thiết kế kỹ thuật , NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2002.