Thiết kế khuôn ép nhựa
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
Thiết kế khuôn ép nhựa, quy trình sản xuất, bản vẽ nguyên lý, thiết kế, các chi tiết trong khuôn, kết cấu, động học máy ép nhựa, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ KHUÔN ÉP NHỰA
MỤC LỤC
Chương 1- Tìm hiểu về công nghệ làm khuôn ở nước ta..............................................1
Chương 2- Phân tích sản phẩm..................................................................................2
Chương 3- Tìm hiểu về công nghệ ép phun.................................................................3
Chương 4- Vật liệu ép phun........................................................................................5
- Giới thiệu vật liệu Polimer.......................................................................... 5
- Đặc tính của các loại nhựa thông dụng......................................................
Chương 5- Giới thiệu về phần mềm Pro.....................................................................23
Chương 6- Tìm hiểu về khuôn....................................................................................32
- Cấu tạo chung và cách phân loại............................................................... 31
- Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khuôn................. 38
Chương 7- Tìm hiểu về máy ép phun.........................................................................49
- Cấu tạo chung............................................................................................. 49
- Hệ thống điều khiển.................................................................................... 60
- Chu kì ép phun............................................................................................ 62
- Thời gian chu kỳ ép phun và cách rút ngắn thời gian chu kỳ……………. 65
- Đo và điều khiển nhiệt độ trong quá trình ép phun………………………. 68
Chương 8- Thiết kế khuôn co nước chữ T (Tê thu)................................................... 69
- Các bước tiến hành thiết kế....................................................................... 69
- Khuôn ép co nước chữ T........................................................................... 76
- Hoạt động của khuôn................................................................................ 86
Chương 9- Bảo quản khuôn...................................................................................... 87
KẾT LUẬN
Trong phạm vi đồ án của chúng em đã trinh baứy đã bao hàm được các kiến thức cơ bản về thiết kế một bộ khuôn ép phun cho sản phẩm nhựa, chúng em đã tìm hiểu kỹ các loại tại liệu về khuôn nhựa và đã đưa ra được nhiều ý tưởng đặc biệt là ý tưởng về phân loại các bộ khuôn và về phân loại các sản phẩm nhựa. Qua 16 bước tiếp cận và thiết kế một bộ khuôn chúng em hoàn toàn có thể tiếp nhận các nhiệm vụ bất kỳ khi thiết kế một bộ khuôn nhựa, đặc biệt trong đồ án của chúng em đã được các thầy giao cho thiết kế khuôn ép co nước áp dụng 16 bước tiếp cận trên chúng em đã thiết kế và gia công một bộ khuôn theo dúng yêu cầu kỹ thuật từ phay hốc khuôn cho đến CNC và qua đó chúng em đã có được những hiểu biết sâu sắc về các phương pháp mới để gia công khuôn nói chung và các sản phẩm cơ khí nói riêng.
Đề tài “THIẾT KẾ KHUÔN ÉP NHỰA CO NƯỚC T ” đã thu được các kết quả chính như sau:
Về kinh tế:
Kết quả thực hiện đề tài giúp sv có thể tự thiết kế và chế tạo các bộ khuôn phức tạp có độ chính xác cao, chủ động trong việc thiết kế và chế tạo khuôn.
Về xã hội:
Với kết quả đã thực hiện được của đề tài, Chúng em có thể hoàn thành tốt các công việc tại các cơ sở sản xuất khuôn nhựa …
Chương 1:
TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ LÀM KHUÔN Ở NƯỚC TA
- Lịch sử phát triển
Trước đây việc chế tạo chày và cối của khuôn ép các sản phẩm nhựa thường được chế tạo bằng các phương pháp cắt gọt truyền thống gặp rất nhiều khó khăn khi lòng khuôn có hình dạng phức tạp. Việc chế tạo lòng khuôn còn phụ thuộc nhiều vào trình độ người thợ, thời gian chế tạo khuôn dài và độ chính xác lòng khuôn thấp.
Tại Việt Nam thì ngành công nghiệp khuôn mẫu mới chỉ bắt đầu thực sự từ những năm 1990 khi cuộc hội thảo đầu tiên về khuôn ép nhựa diễn ra lần đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh khi đó thì các nhà máy nhựa đều do Liên Xô để lại các kỹ sư lúc đó rất thiếu những tài liệu tham khảo về khuôn ép nhựa với dự án quốc gia VIE85/012 những con số, bảng biểu, thông tin kỹ thuật đã được hỗ trợ rất nhiều bởi tài liệu của người Nhật và những người châu Âu.
Nước ta việc sản xuất các sản phẩm từ nhựa phục vụ cho đời sống cũng như trong kỹ thuật đang được phát triển rất mạnh mẽ, số lượng các cơ sở sản xuất ứng dụng khoa học kĩ thuật các phần mềm công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực gia công khuôn mẫu, nó đã giải quyết được các khó khăn trước đây và đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.
- Tình hình làm khuôn
Nhưng hiện nay công việc làm khuôn tại Việt Nam vẫn còn nhiều nguyên công mà người công nhân còn phải thực hiện rất thô sơ ví dụ như nguyên công mài bóng thường được người làm khuôn dùng các loại bột cứng ( bột kim cương, bột ôxít nhôm…) và được trà sát bằng vải những nguyên công này thường mất rất nhiều thời gian và làm giảm năng suất làm khuôn và làm tăng giá thành của bộ khuôn.
Như vậy mặc dù ngành công nghiệp khuôn mẫu ở nước ta thời gian gần đây phát triển rất mạnh nhưng so với thế giới thì vẫn còn rất non trẻ và đang tiếp cận dần với tốc độ phát triển của ngành công nghiệp thế giới.
Các phần mềm tuy mới được đưa vào Việt Nam trong những năm gần đây nhưng nó đã tạo được sự quan tâm thu hút của nhiều công ty,doanh nghiệp lớn nhỏ và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong công nghệ chế tạo các bộ khuôn mẫu. Trang bị máy công cụ gia công điều khiển số CNC để chế tạo khuôn mẫu phục vụ cho cơ sở ngày càng phổ biến ở các doanh nghiệp. Đặc biệt ở các doanh nghiệp miền Bắc có thể kể đến các công ty và các Viện tiếp cận sớm nhất với máy CNC và chế tạo khuôn mẫu như: Viện IMI, Công ty HAMECO, VINASHIOKI,… song sản phẩm của họ vẫn ở mức đơn giản, chất lượng thấp, tuổi thọ ngắn.
Kĩ thuật CAD/CAM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thiết kế và chế tạo ra các bộ khuôn mẫu phức tạp và có độ chính xác cao. Rất nhiều công ty như Kim khí Thăng Long, nhựa Hà Nội, Hoà Phát, HAMECO… Đã đầu tư vào các phần mềm CAD/CAM như: CATIA, Cimatron, Pro/E, MasterCam… Sản xuất của các Công ty trên có sự đóng góp rất lớn của hệ phần mềm tích hợp CAD/CAM.
Hiện nay hầu hết các trường đại học, cao đẳng đã đưa vào giảng dạy môn học CAD/CAM-CNC với các kiến thức mới và được cập nhật khá thường xuyên như trường ĐHBK Hà Nội. ĐHBK TPHCM,ĐH công nghiệp TPHCM… Tuy nhiên sinh viên vẫn phải “học chay mà không có điều kiện thực hành một cách có hệ thống. Ngoài nguyên nhân không có máy CNC công nghiệp hoặc có nhưng mới chỉ mang tính chất trưng bày để sau những bài lý thuyết thì người học biết được hình thù thực tế của máy.
Chính vì tình hình phát triển và sản xuất khuôn mẫu như trên mà chúng em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu đề tài về thiết kế và gia công khuôn ứng dụng các phần mềm CAD/CAM/CAE để phục vụ cho tốc độ phát triển rất cao của ngành công nghiệp khuôn ép phun tại Việt Nam.
Chương 2:
PHÂN TÍCH SẢN PHẨM
Co nước giảm chữ T hay còn gọi là Tê Thu là chi tiết để chia nhánh đường ống dẫn sang đường khác có đường kính nhỏ hơn.
Sản phẩm sau khi hoàn tất phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước như sau:
- Bề mặt nhẵn, không gồ ghề,không có nhựa thừa dính trên bề mặt.
- Các bề mặt Ø114 và Ø60 phải có độ chính xác về kích thước đường kính và kích thước chiều dài để khi lắp ghép được khít với chi tiết ống nước,tuyệt đối không được nhỏ hơn.
- Vật liệu được chọn cho chi tiết này là nhựa PVC cứng đây là loại nhựa phù hợp với sản phẩm này vì có các thông số kỹ thuật như sau:
- Nhiệt độ gia công: 170oC đến 200oC
- Nhiệt độ phá hủy: 180oC đến 220oC
- Độ co rút:0,5%
- Mật độ: 1,38 g/cm3
- Chiều dày thành sản phẩm nhựa: từ 1 đến 9,5mm
- Bề mặt trụ trong có độ bóng Ra=0,8 µm
- Sai số hình dạng < 1mm
Chương 3:
TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ ÉP PHUN
Phần đầu tiên của chương giới thiệu này cung cấp một cách tổng thể kiến thức về các đặc tính quy trình ép phun.nó giúp ta hiểu được làm thế nào để tạo ra một sản phẩm có chất lượng cũng như tăng năng suất trong quá trình sản xuất.
- Mô tả quy trình công nghệ
Kỹ thuật ép phun được mô tả như là một quá trình chuyển đổi nhiệt của vật liệu nhựa: 1- chảy;2-bơm vào trong khuôn,3-làm nguội;4-sau khi sản phẩm cứng,khuôn mở ra và lói sản phẩm để lấy sản phẩm.khuôn sẽ đóng lại và bắt đầu một chu trình mới.
Sự lặp đi lặp lại của một chuổi các sản phẩm gọi là chu trình làm khuôn.mỗi khuôn và mỗi loại vật liệu gia công trong đó sẽ có một thời gian cho chu trình tối ưu. điều này bắt buộc người điều khiển máy phải điều chỉnh thời gian của một chu kỳ máy tối ưu để đạt được
sản phẩm có chất lượng cao.
- Công nghệ ép phun có thể làm được những sản phẩm phức tạp
Khuôn được xem là trái tim của quy trình công nghệ, được làm từ thép cứng và thường được chứa một hoặc nhiều cốc khuôn,có hình dạng của sản phẩm.khuôn có hình dạng không giới hạn,có thể phức tạp hoặc lớn và được điền đầy bằng một lần phun.sản phẩm đi từ công nghệ ép phun có thể thiết kế có nhiều lỗ,gân và mặt cắt giao nhau trên thành.
- Công nghệ ép phun tạo ra các sản phẩm chất lượng cao
Vật liệu nhựa có thể làm được các sản phẩm có hình dạng và bề mặt giống như cốc khuôn. điều này nghĩa là làm ra các sản phẩm có hình dạng không tương xứng với khuôn thì không phù hợp.sản phẩm có hình dạng giống với khuôn có nghĩa là vật liệu điền tốt trong khuôn.
- Quy trình sản xuất với số lượng lớn
Quy trình ép phun có thể sản xuất với một số lượng sản phẩm lớn là đo vật liệu nhựa có
thể chảy và đông cứng lại trong một thời gian ngắn.với sản phẩm thành mỏng thời gian ép có
thể nhỏ hơn 10 giây. Đa số sản phẩm thường từ 20 đến 30 giây.Một điểm thuận lợi khác là quy trình ép phun có thể sản xuất được nhiều sản phẩm chỉ trong một chu kỳ ép. Điều này
đạt được khi dùng khuôn có nhiều cốc khuôn.Cứ mỗi lần nhựa bơm vào khuôn thì sản phẩm
được hình thành trong một cốc khuôn.
- Kẹp khuôn và chức năng của chúng
Khuôn chuẩn gồm hai nửa,chúng được đóng lại để ép sản phẩm và mở ra để lấy sản phẩm. Khuôn được ép với nhau ở một áp suất lớn để giử cho chất lỏng khi ép vào khuôn không bị chảy ra. Khuôn duy chuyển và giử áp suất bằng một hệ thống kẹp gọi là kẹp
khuôn.Có hai cơ chế dùng để đóng và kẹp khuôn là hệ thống ngàm kẹp thuỷ lực và hệ thống
ngàm kẹp trục khuỷu.
- Hệ thống ngàm kẹp thủy lực
Hệ thống ngàm kẹp thuỷ lực sử dụng xi lanh thuỷ lực để duy chuyển một trong hai thới khuôn gắn trên thới khuôn di động. Sản phẩm được thiết kế sao cho dính vào phần nửa khuôn
di chuyển. Hệ thống lói được gắn trên phần di động dùng để lói sản phẩm. Hệ thống lói được điều khiển bằng ống thuỷ lực. Nó sẽ duy chuyển tới trước khi mở khuôn ra.
- Hệ thống ngàm kẹp khuỷu
Cơ chế làm việc của ngàm kẹp khuỷu là dùng một hệ thống thanh khuỷu. Chúng co lại khi mở khuôn và thẳng ra khi đóng khuôn. Hệ thống ngàm khuỷu cũng dùng thuỷ lực để duy chuyển các bộ phận. Ghi nhớ rằng,làm thế nào mà các thanh khuỷu chính có thề khoá ở vị trí thẳng khi khuôn đóng. Nhờ một thiết kế cơ học đặc biệt mà các thanh khuỷu này tập trung đủ lực để kẹp khuôn.
Chương 4:
VẬT LIỆU NHỰA ÉP PHUN
- Polimer
- Giới thiệu
Plolymer là những hợp chất mà trong phân tử của chúng gồm nguyên tử được nối với nhau bằng những liên kết hoá học thành những mạch dài và có khối lượng phân tử lớn. Trong mạch chính của polymer những nhóm nguyên tử này được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Ví dụ: polyetylen [-CH2-CH2-]n
- Mắt xích cơ sở
Mắc xích là cơ sở là những nhóm nguyên tử nhất định tham gia lăp đi lặp lại nhiều lần trong mạch phân tử polymer.
Nhóm –CH2-CH2- trong mạch polyetylen được gọi mắc xích cơ sở.
- Độ trùng hợP
Độ trùng hợp,ký hiệu là DP, biểu thị số mắt xích có tron đại phân tử. Ví dụ : Polyetylen ( C2H4)n thì:
n – là độ trùng hợp,
M - trọng lượng một mạch phân tử polymer,
M - trọng lượng phân tử một mắt xích cơ sở.
Thì ta có :
DP=M/m → M = DP . m
Ví dụ HDPE có trọng lượng phân tử trung bình M = 25000, trọng lượng phân tử mắt xích cơ sở m = 28 → DP = 25000/28 =893.
Giá trị Dp thường nằm trong khoảng từ vài đơn vị cho đến 5000 – 10000 hoặc lớn hơn nữa.
- Tên gọi
Tên gọi polymer chủ yếu dựa vào tên monome ( mắt xích cơ sở ), hợp chất tổng hợp thành polymer trước đó thêm vào chữ poly.
Ví dụ : Etylen → PE : polyetylen
Propylen → PP : polypropylen
e-Phân loại
- Dựa vào nguồn gốc : có polymer thiên nhiên, polymer nhân tạo và polymer tổng hợp.
- Dựa vào tính chất cơ lý là chất dẻo và chất đàn hồi. Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Liên hệ mật thiết với cấu trúc và chúng xác định sự thích ứng với yêu cầu công nghiệp.
- Nhựa nhiệt dẻo : là nhóm vật liệu cao phân tử quan trọng nhất trong các polymer tổng hợp, bao gồm các cao phân tử có kích thước nhất định, mạch thẳng hay phân nhánh. Từ nhiệt dẻo chỉ ra rằng các polymer có thể chuyển trạng thái rắn sang trạng thái dẻo bởi sự gia tăng nhiệt độ và quá trình này thuận nghịch, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần. Do đó đối với nhựa nhiệt dẻo ta có thể tái sinh ( ngoại trừ PTFE , polytetraflouethylene )
- Trong kỹ thuật, nhựa nhiệt dẻo để chỉ tất cả polymer mà lực liên kết phân tử là các liên kết thứ cấp ( lực Van der Waals, Hydro… ), các loại này nhạy nhiệt và dung môi.
- Cao su, chất đàn hồi : đó là những polymer mạch thẳng mà lực liên kết thứ cấp rất yếu, vệt liệu ở dạng chất lỏng rất nhớt. Để sử dụng ta phải tạo các liên kết ngang giữa các mạch phân tử để tạo thành mạng lưới không gian ba chiều. Đặc trưng của cao su là chúng có khả năng dãn dài cao có thề lên đến 1000% ( cao su tự nhiên lưu hoá ). Tuy nhiên do tạo liên
kết ngang nên chúng không thể tái sinh được.
- Nhựa nhiệt rắn : mật độ nối ngang dày đặc cao hơn từ 10 đến 1000 lần so với cao su. Do cấu trúc không gian ba chiều, tính chất nhựa nhiệt rắn rất cao so với nhựa nhiệt dẻo, nhất là khả năng chịu nhiệt. Nhựa nhiệt rắn tạo thành mạng không gian ba chiều tạo thành cao phân tử kích thước vô cùng lớn so với nguyên tử. Do vậy, nhựa nhiệt rắn không tan, không chảy và cũng không tái sinh được.
Ví dụ : PF , PU , nhựa epoxy, silicone ….
- Dựa vào công dụng
-Nhựa thông dụng : PE , PP, PVC,PS,ABS , HIPS …
-Nhựa kỹ thuật : PA, PC ,POM , Teflon…
-Nhựa chuyên dùng : PE khối lượng phân tử cực cao, PTFE , PPS , PPD
- Đặc tính của một số loại nhựa thông dụng
a-Polyetylen(PE)
i2 : chỉ số chảy MFR đo ở điều kiện 190*C, 2160 g ( ASTM D1248 )
Trong ép phun, loại PE dễ chảy ( i2 >25) được sử dụng để gia công các sản phẩm khối. Độ co ngót ( liên quan tỷ trọng sản phẩm ) chịu tác động của nhiệt độ khi hoá dẻo khối
vật liệu và khi làm nguội.
Với PE tỷ trọng cao có chỉ số chảy thấp yêu cầu nhiệt độ khuôn 40 – 70*C để sản phẩm có độ bóng cao. Loại có i2 = 2.5-4 dễ bị rạn do tập trung ứng suất. Để khắc phục hiện tượng giòn do tính định hướng phân tử mạnh, tăng nhiệt độ phun và dùng loại nhựa với chỉ số chảy cao phù hợp.
Bảng 3.2.1: Gia công và áp dụng PE dùng cho ép phun
Tỷ trọng |
0.92 |
0.93 |
0.94 (1) |
0.95 |
0.96 |
MFI
190/2.16 |
|
|
|
|
|
>25-15(2) |
Dễ chảy nhất,không tập trung ứng suất |
Dễ chảy, sản phẩm đúc có bề mặt lớn, bị rạn chút ít, độ bóng tốt |
Dễ chảy, sản phẩm chịu chấn động |
Dễ chảy, rạn thấp, khó phun dùng cho các sản phẩm trong nhà |
Dễ chảy, cứng, chắc dùng làm chậu, rổ, đồ chuyên chở (3), mũ đội bảo vệ |
15 - 5 |
Sản phẩm có độ bền lớn hơn, bề mặt ít bóng |
Sản phẩm đúc chịu được lực kéo căng nhỏ, bề mặt bóng tốt |
Kháng va chạm tốt, sản phẩm kỹ thuật chịu kéo cao |
Dễ gia công, kháng chấn động, làm các sản phẩm kỹ thuật, vật làm kín, mũ đinh vít |
Kháng dốc và rão, sản phẩm chịu kéo cơ học mạnh( như thùng rác) , vỏ ghế ngồi |
1.5 |
Độ bền cơ học rất tốt, kháng mòn |
|
Kháng rão tốt, sản phẩm làm kín chịu kéo tốt |
Kháng gãy do kéo căng, bề mặt tốt, sản phẩm kỹ thuật chịu kéo căng cao |
|
<1 |
|
|
Khối lượng phân tử cao, cốt chịu áp ổn định cao,khớp nối ống |
|
|
(1) Đa số là blend của PE-LD/HD, cũng có thể là PE-LLD
(2) Loại siêu chảy lên tới MFI >=100 (3) Thùng đựng chai lọ hay thùng rác
b- Polypropylene(PP)
PP dùng cho ép phun thông thường ở dạng hạt, có một số loại dạng bột.
Với PP sử dụng ở nhiệt độ cao, hỗn hợp PP được ổn định chống oxy hoá và các tác động có hại :
- Kháng lão hoá nhiệt thông thường, có phụ gia bôi trơn không hại về sinh học.
- Kháng lão hoá nhiệt cao, có ổn định quang, không ảnh hưởng về mặt sinh học.
- Kháng thời tiết- ổn định bằng than đen, dùng amine có cấu trúc không gian cồng kềnh cho các áp dụng ngoài trời.
- Kháng lão hoá nhiệt cao với dung dịch tẩy rửa nóng, nước nóng, không độc.
- Kháng lão hoá nhiệt cao khi tiếp xúc với đồng và các kim loại khác.
Với công nghệ ép phun, thông thường compoud PP có ổn định được dùng sản xuất các trang thiết bị nhà bếp và nội thất, thiết bị vệ sinh, gót giày, đồ dùng gia đình( chén đĩa…),đồ chơi…PP kháng nhiệt có ổn định chịu đựơc dung dịch tẩy rửa dùng sản xuất các bộ phận máy giặt gia đình và trong công nghiệp dệt, ví dụ lõi quấn chỉ bộ phận nhuộm, các phần của máy móc điện tiếp xúc dây đồng. Trong lĩnh vực phương tiện vận chuyển, nhiều loại PP không hoặc có gia cường được dùng: vỏ acquy, cửa thông gió xe hơi, vôlăng xe hơi , bộ lọc khí, thanh chắn bùn. Cái hãm phanh.
c- Polystyrene (PS)
Đa số các sản phẩm làm từ họ nhựa styrene gia công ép phun. Nhựa styrene có độ co rút nhỏ, độ chính xác kích thước cao. Nhựa styrene có biến tính cao su có ưu điểm tạo sản phẩm lớn do dòng chảy tốt.
Các loại nhựa styrene có tính chất dẫn điện rất tốt, khả năng đúc các chi tiết chính xác cao, giá thành vừa phải. Chúng dùng cho các áp dụng cách điện, các phần kết cấu của công nghệ điện tử và truyền thông: như điện thoại ( vỏ bọc ABS, các phần bên trong SB và SAN ).
SB và ABS kháng va đập ở nhiệt độ thấp tốt nên được dùng để sản xuất các phần vỏ bọc trong và ngoài trong kỹ nghệ lạnh.
Trong ngành phương thiện giao thông, SB và terpolymer dùng làm lớp lót , vỏ bọc, bảng điều khiển, bộ tải nhiệt, ABS dùng làm thân xe hơi thể thao…
d- Polyvinyl chlorire(PVC)
PVC không thể gia công một mình mà phải trộn các phụ gia : chất ổn định nhiệt- quang, chất bôi trơn, chất hoá dẻo, chất trợ gia công…
Bảng 3.2.4: Áp dụng của các loại PVC
Loại PVC |
E |
S |
M |
Giá trị K(DIN 52 726 : 0.25g PVC hoà tan trong 50 ml cyclohexanone ) |
|||
PVC cứng |
- |
55 - 60 |
56 - 60 |
PVC hoá dẻo |
- |
65 - 70 |
55 - 60 |
Tính co rút của PVC trong ép phun phụ thuộc cấu hình khuôn và điều kiện phun. Giá trị thông thường 2 – 4% theo hướng phun và 1 – 2 % theo phương ngang, có thể lớn hơn tuỳ trường hợp.
PVC cũng thường ép khớp nối ống và các chi tiết kỹ thuật, PVC dẻo thường ép thảm, mũ trùm bảo vệ, nút bấm, khung bảo vệ và gắn kính xe, đồ chơi dẻo, xe đạp, thanh hãm vôlăng xe hơi, phích cắm điện, đế giày, ủng, sandal.
- Polymethylmethacrylate(PMMA)
Trong ép phun, PMMA khó chảy hơn polystyrene, nên đầu lò hoặc cổng phun cần có đường kính lớn.Cần thiết sấy khô vật liệu trước khi gia công để bề mặt sản phẩm đẹp ( vật liệu để ở nhiệt độ 70 – 100*C , 4 – 5 giờ, dộ cao của khối vật liệu không quá 4 cm ). Nhiệt độ khuôn cao làm giảm năng suất nhưng giảm ứng suất trong sản phẩm đúc.
PMMA dùng làm kính đèn các loại, các đồ dùng vệ sinh nhà tắm, đĩa vi tính…
- Styrene-acrylonit-copol(SAN)
SAN ép phun ở 210ºC, 150 bar, độ co rút 0.5%. Vật liệu phải giữ khô. Vật liệu này phải nóng chảy khi có độ nhớt cao.
SAN dùng cho các dạng bao bì trong suốt, không vỡ, tiếp xúc thực phẩm nhạy oxy hoá và UV.
- Polyoxymethylene(POM)
POM là 1 lọai nhựa kỹ thuật, có tính cứng cao ngay cả ở nhiệt độ thấp (nhiệt độ chuyển tinh -60*C,duy trì tính kháng và va đập ở -40ºC),độ mài mòn thấp. POM thường được dùng làm các chi tiết kỹ thuật trong may đo kiểm,điện tử,cơ khí chính xác
Khuôn nên gia nhiệt lên tới 60 – 130*C để tạo kết tinh và cấu trúc bề mặt tốt.Độ co
ngót gia công phụ thuộc vào nhiệt độ khuôn, lớn hơn 3% xuống đến khỏang 1%. Nhiệt độ gia công không quá 220ºC vì gây nguy hiểm do phân hủy tạo khí formaldehyde.
- Polyamide(PA)
PA,gia cường khoảng 50%, là chất dẻo kỹ thuật thường sử dụng nhất,áp dụng trong
các lĩnh vực chủ yếu yêu cầu độ bền va đập,kháng chấn động,hấp thu tiếng ồn và rung động,bền ăn mòn và mòn: Đệm ma sát,con lăn,thanh dẫn chuyển động trượt, chốt an toàn…PA còn được dùng trong công nghệ điện và điện tử như vật liệu cách nhiệt có độ bền kéo và chịu nhiệt độ như thanh chuyển mạch,các phần đúc kỹ thuật thuật kháng xăng dầu dưới mui xe hơi.
Khuôn nên giữ nhiệt ở nhiệt độ cao >10OºC cho độ kết tinh cao,không tập trung ứng suất, cấu trúc đồng nhất và độ cứng bề mặt cao. Thường gia nhiệt khuôn ở 140 – 170ºC
Bảng 3.2.8: Các lỗi trong ép phun
Mô tả |
Nguyên Nhân |
Cách khắc phục |
1.1 các đường sọc do ẩm: |
||
Thường có hình chữ nhật ,sọc màu bạc trên bề mặt, xuất hiện theo hướng dòng chảy. Vật liệu được phun ra khỏi xilanh hình thành các vùng bị dộp trên bề mặt. |
Thành phần độ ẩm quá cao, hơi nước được hình thành trong suốt quá trình chạy làm cho bề mặt sản phẩm hỏng. |
1.Phải sấy vật liệu trước khi ép, độ ẩm của vật liệu < 0.1 %
2. Tăng áp suất ngược. |
1.2. các sọc do cháy/sọc màu bạc/sọc do khí gây ra |
||
Các sọc bạc hoặc xám được sinh ra do sự biến màu |
1.Nhựa bị phân huỷ do nhiệt độ quá cao, hoặc thời gian lưu của vật liệu trong máy quá lâu.
2. Nhiệt ma sát sinh ra do sự trượt của vật liệu qua cổng phun hẹp hoặc do thay đổi dòng chạy trong sản phẩm. |
1. Giảm tốc độ phun
2.Tránh dùng cổng phun quá nhỏ và thay đổi dòng chảy trong sản phẩm.
3. Kiểm tra nhiệt của hot runner và các vòng nhiệt trên xilanh.
4. Giảm nhiệt độ chảy, tốc độ quay của trục vít, thời gian lưu nguyên liệu |
|
|
( nếu cần thiết có thể thêm vào một ít chất hoá dẻo) |
1.3 Các sọc sẫm màu : |
||
Các sọc màu từ xám đến đen. |
1. Ép phun dùng trục vít có rãnh quá sâu.
2. Các điểm chết trong vùng hoá dẻo hoặc hot runner.
3. Các điểm khuyết trong hệ thống van một chiều.
4. Sự giảm áp của trục vít quá lớn và nhanh. |
1.Tăng nhiệt độ trong vùng nhập liệu để vật liệu chảy dễ dàng; dùng trục vít phù hợp.
2.Kiểm tra vùng hoá dẻo và hot runner làm cản trở dòng chạy.
3.Thay thế van một chiều bị khuyết.
4.Giảm đường đi của trục vit để giảm tốc độ giảm áp.
5.Cải thiện hệ thống van thoát khí và thiết kế |
1.4 Các sọc màu |
||
Màu sắc khác nhau |
1.Chất tạo màu phân tán không đều, sự tập trung của màu, màu không phù hợp, sự định hướng theo dòng chạy của các chất màu vô cơ, màu bị phân hủy nhiệt.
2. Điểm chết trong vùng hoá dẻo và hot runner.
3. Chất bẩn. |
1.Dùng chất tạo màu phù hợp; chắc chắn là màu phân bố đều, tránh nhiệt quá cao.
2. Tránh điểm chết trong vùng hoá dẻo và hệ thống hot runner.
3. Đảm bảo vùng hoá dẻo luôn sạch. |
2. Bề mặt bong/ không bằng phẳng : |
||
Bề mặt bị tách thành phiến, vảy khi cắt ngang. |
1. Ứng suất trượt cao hình thành các lớp,sự tương hợp |
1.Tăng nhiệt độ chảy và giảm tốc độ phun. |
Rất khó nhận dạng bởi vì bề mặt không bị nứt.
Bề mặt thường hư khi ta dùng vật cứng cào nhẹ vào.
Sản phẩm thường tạo bong bóng khi làm ấm. |
giữa các lớp.
2. Các chất bẩn không tương hợp với nhiệt độ dẻo và master batch tạo màu. |
2. Tránh các chất bẩn và dùng master batch phù hợp. |
3. Weld line |
||
Các vết hình chữ V, các đường màu khác nhau, đặc biệt khi dùng màu vô cơ thì wild line xuất hiện là các đường màu xám.
Dễ thấy trong bóng tối,bóng hoặc sản phẩm có bề mặt bóng |
Xuất hiện trong nhiều hệ như: ABS hoặc ASA. Các dòng chạy nguội lạnh gặp nhau.
Ảnh hưởng của màu, các vị trí wild line thường ảnh hưởng đến cơ tính. |
Có thể thiết kế để đưa các đường wild line vào các vị trí không thấy được và không chịu va đập( cải thiện dòng chảy, hạn chế dòng chảy ), kiểm tra thiết kế: nếu cần thiết thì mở rộng cuốn phun, cổng và bec phun của máy, tránh thay đổi bề dày sản phẩm đột ngột và điền khuôn không đồng nhất, đặt van khí phù hợp. Tối ưu nhiệt độ chảy, nhiệt độ bề mặt khuôn và tốc độ phun, dùng chất tạo màu mới( hữu cơ hoặc vô cơ, có thành phần màu cao hơn ). Dùng vật liệu có độ nhớt thấp hơn. |
4.1 Bọt khí : |
||
Bọt khí trong quá trình ép được hiện hữu trong sản phẩm.
Các bọt khí này hình thành các lỗ bên trong sản phẩm. |
1. Trong suốt quá trình điền khuôn, không khí được giữ lại trong sản phẩm tại những vùng gần bề mặt sản phẩm. |
1.Giảm sự mất áp suất của trục vít hoặc giảm lực ép bằng cách giảm tốc độ(đặc biệt khi bọt khí được hình thành ngay gần cổng phun)
2.Cần thiết phải tối ưu |
|
|
Làm nguội các vùng thành dày bằng nước lạnh với mục đích rút ngắn thời gian làm nguội. |
6. Các lỗ nhỏ : |
||
Thường không thể nhìn thấy được từ bên ngoài trừ trường hợp vật liệu trong suốt.
Với sản phẩm dày khi cắt ra thì thấy xuất hiện các lỗ nhỏ. |
Khi lớp da ngoài đủ dày để hấp thu được ứng suất co rút.
Lớp nhựa chảy trong lõi co rút vào trong hình thành các lỗ tại những vùng nhựa còn dẻo.
Điều này xảy ra khi thời gian làm nguội đủ lâu. |
Tránh các vùng có bề dày khác biệt lớn và tập trung nhiều vật liệu ( VD: các gân.);
Kiểm tra xem nhiệt độ điều khiển đúng chưa, cài áp suất giữ,thời gian giữ và vùng đệm phù hợp.
Tăng kích thước cổng phun tại những vùng dày và tăng đường kính của cuống phun và cổng phun cho nhựa điền đầy sản phẩm. |
7.Các vùng có độ bóng mờ khác nhau |
||
Sản phẩm ép phun thường có những chỗ có độ bóng rất thấp và có những chỗ có độ bóng rất cao.
Không có sự đồng nhất về màu sắc hoặc độ bóng giữa các vùng. |
1.Bởi vì có sự khác biệt về bề dày, như là sự thay đổi bất ngờ về bề dày, các gân để điều khiển co rút là nơi có độ bóng cao trên bề mặt của kết cấu.
2.Các vùng mờ thường xuất hiện trên các sản phẩm láng có kết cấu phức tạp( sự gia tăng bề dày đột ngột,gân ). Trong cùng một thời gian thì quá trình điền khuôn không đều.
3.Trên các đường liên lưu |
1.Tránh các vùng dày và sự thay đổi bất ngờ về bề dày; nếu có thể nên dùng bề dày thành đồng nhất.
2.Tối ưu hình dáng sản phẩm và điền khuôn. VD: thay đổi tốc độ phun ở các vùng khác nhau. Đánh bóng sản phẩm cuối cùng
3. Đưa các vị trí wild line vào những vùng không nhìn thấy bằng cách tăng tính chảy hay hạn chế. |
|
và giao lưu gây ra do dòng chảy.
4.Cổng phun và cuống phun có kích thước nhỏ.
5.Nhiệt độ khuôn và nhiệt độ chảy và tốc độ phun không thích hợp
6. Áp suất giữ và thời gian duy trì áp quá ngắn.
7.Nhựa chảy không đồng nhất khi tiếp xúc với thành khuôn. |
4. Kích thước của cuống phun và cổng phun phù hợp.
5.Tối ưu nhiệt độ gia công.
6. Điều chỉnh đúng áp suất duy trì và thời gian duy trì áp.
7.Cải thiện hệ thống van thoát khí
8.Kiểm tra hệ thống làm nguội của khuôn. |
8. Các vết rạn |
||
Dạng các vân trắng( do sự khuếch tán ánh sáng ) |
Gây ra do tác động vượt quá mức cho phép.
1. Tác động tử bên ngoài,xuất hiện do lực lấy sản phẩm.
2. Do ứng suất dư tạo thành.
3. Ứng suất nội trong sản phẩm do điều kiện gia công không phù hợp.
4. Có thể do phun chất róc khuôn, sinh ra ứng suất nứt. |
1.Giảm lực tác động lên khuôn từ bên ngoài hoặc dùng nhựa nhiệt dẻo ít nhảy cảm với ứng suất hơn.Tối ưu thiết kế khuôn.
2.Xem lại thiết kế sản phẩm để cải thiện tính chảy.
3.Tăng nhiệt độ bề mặt khuôn và nhiệt độ chảy của nhựa, giảm áp suất duy trì, cài lại thời gina và tốc độ phun cho phù hợp, mục đích là giảm ứng suất trong gia công, không lấy ra khỏi khuôn với một ứng suất quá dư,chọn cơ cấu lói sản phẩm và đảm bảo lấy sản phẩm ở một lực đủ lớn mà không hư sản phẩm, thay đổi điều kiện cuống và cổng phun; thay đổi |
|
|
thiết kế sản phẩm.
4. Dùng lói sản phẩm phù hợp. |
9. Hiệu ứng mối hàn: |
||
Các vết đen ở cuối dòng chảy hoặc ở vị trí hợp dòng chảy ( không khí bị giữ lại ) |
1.Khuôn có hệ thống thoát khí kém ở cuối dòng chảy.
2.Sự hợp dòng của một số dòng chảy.Trong cả hai trường hợp khí được hình thành trong cốc khuôn được nén cao và nhựa bị quá nhiệt. |
1. Đặt van khí tại những vùng đặc biệt, giảm tốc độ phun và nhiệt độ chảy.
2. Nhận dạng các vùng đặc trung bằng phân tích moldfolw, VD, thiết kế hình dạng đúng và phân bố bề dày sản phẩm hợp lý.
3. Giảm lực kẹp khuôn để giải quyết tình huống nhất thời |
10. Biến dạng khi lói sản phẩm : |
||
1.Bề mặt có dấu lói của sản phẩm, ứng suất nứt và biến dạng
2.Sản phẩm bị hỏng , các khe nứt hoặc bị nén khép.
3. Sản phẩm bị cong vênh |
1.Hệ thống lấy sản phẩm: quá ít hoặc các thanh lói đặt khong đúng vị trí hoặc diện tich bề mặt của thành lói quá nhỏ.
2.Cắt xén, phồng hoặc các rãnh.
3.Hình dạng khuôn không thích hợp, ví dụ các gân không phù hợp
4.Sự co rút của lõi trong suốt quá trình ép và làm nguội. Nhiệt độ lói sản phẩm quá cao. Tốc độ lói hoặc áp suất lói cao.
5.Hiện tượng sản phẩm bị quá nén |
1.Chắc chắn rằng biến dạng xảy ra trong quá trình lói sản phẩm là không phải do cong vênh.
2.Tối ưu hệ thống lấy sản phẩm, chắc chắn số lượng thanh lói phù hợp. Các thanh lói cần đặt ở những vùng cần lực lói lớn hơn như tại gân
3.Kiểm tra khuôn thường xuyên nếu cần thiết
4.Làm nguội lõi sản phẩm. tăng thời gian làm nguội, giảm tốc độ và áp suất lói.
5. Tăng thời gian cài đật, |
|
6.Nhiệt độ khuôn không cân bằng. |
kiểm tra điểm chuyển từ áp suất phun sang áp suất duy trì ( tranh hiện tượnf quá chen) và giảm áp suất duy trì.
6. Giảm áp suất khuôn thông qua áp suất phun và nhiệt độ chảy. |
11. Các đường vằn : |
||
Các đường tròn đồng tâm toả ra từ cuống phun, xuất hiện dạng vân trắng , đen trên bề mặt. |
Hệ nhựa nhiệt dẻo đa pha có khuynh hướng toả ra theo dòng chảy:
1. Do cuống phun và cổng phun nhỏ.
2. Sự giảm áp suất nhanh ở máy và ở hot runner.
3. Bề dày sản phẩm quá nhỏ hoặc quá khác biệt.
4. Dòng chảy không phù hợp.
5. Điều kiện gia công không phù hợp. |
1.Tăng kiéch thước cuống phun hoặc hot runner.
2. Giảm sự thất thoát áp suất máy và hot runner.
3.Trong trường hợp sản phẩm có phần thành mỏng lớn thì phải tăng bề dày.
4.Dùng vật liệu có tính chảy tốt
5.Tối ưu các thông số gia công( tăng nhiệt độ chảy, tăng nhiệt độ khuôn, phun với tốc độ trung bình và tăn áp suất giữ, cải thiện hệ thống van thoát khí ) |
12.Bề mặt bị vân : |
||
Các gân trên bề mặt xuất hiện theo chiều dòng chảy, phần lớn là ở cuối dòng chảy, có hình dạng giống như vân tay. |
1.Nhiệt độ chảy,nhiệt độ khuôn và tốc độ phun quá thấp
2.Do dòng chảy bị làm lạnh quá nhanh ở bề mặt khuôn, làm cản trở dòng chảy trong khuôn, do đó dòng chảy giữa các lớp không đồng nhất.Các lớp |
1.Tăng nhiệt độ chảy, nhiệt độ khuôn và tốc độ trục vít.
2. Mở rộng các đường dẫn nhựa và tối ưu hình dạng khuôn.
3.Giảm chiều dòng chảy bằng cách thêm cuống |
|
nhựa không tiếp xúc tốt với khuôn. |
phun. |
13.Hiện tượng phun thiếu |
||
Khuôn không được điền đầy |
1.Nhiệt độ chảy,nhiệt độ phun và tốc độ phun quá thấp.
2.Nhựa chưa được dẻo hoá hoàn toàn.
3. Áp suất phun không phù hợp. Đường kính trục vít quá lớn.
4.Hệ thống van thoát khí không phù hợp.
5.Dòng chảy nhựa không phù hợp.
6.Bề dày sản phẩm quá nhỏ hoặc quá dài
7.Hình dáng cuốn phuôn không phù hợp |
1. Tăng nhiệt độ chảy vào hoặc nhiệt độ khuôn cùng với sự tăng tốc độ phun.
2.Tăng thể tích ohun và kiểm tra hệ thống van một chiều ( thể tích phun quá nhỏ, không có vùng đệm). Tăng áp suất ngược.
3. Cài đặt phù hợp giữa áp suất phun và thể tích phun.
4.Cải thiện hệ thống van thoát khí, giảm lực kẹp khuôn.
5. Thay đổi dòng chảy nhựa cho phù hợp.
6.Sửa khuôn cho phù hợp với loại vật liệu.
7. Nới rộng đầu phun, cuống phun và runner |
14.Ba via |
||
Ba via được hình thành trên đường giáp mí sản phẩm |
1.Sai số giữa 2 nửa khuôn quá lớn hoặc khuôn bị hư.
2.Lực kẹp khuôn không phù hợp hoặc cài quá thấp.
3. Nhiệt độ chảy, tốc độ phun, hoặc áp suất trong khuôn quá cao. |
1. Điều chỉnh khuôn cho thích hợp hoặc sửa lại các chỗ hư hỏng.
2. Cài lại lực kẹp khuôn cao hơn hoặc thay đổi máy lớn hơn.
3. Áp suất phun thấp, tốc độ phun hoặc áp suất giữ nhỏ hơn. Chuyển qua áp |
|
|
suất duy trì sớm hơn.
4.Giảm nhiệt độ chảy và nhiệt độ khuôn. |
15.Hiện tượng phun tia |
||
Thường dòng chạy có dạng ngoằn ngoèo, có thể nhìn thấy trên bề mặt khuôn. Các vết dòng chạy thô, có màu sắc hoặc độ bóng khác nhau. |
Dòng chảy được phun trực tiếp vào cốc khuôn mà không tiếp xúc với thành khuôn. Do lớp ngoài bị nguội nên có sự chảy không đồng nhất với phần còn lại. Kết quả gây hiện tượng weld lines, không đồng nhất về làm nguội và ứng suất nội.Gây ra do vị trí cổng phun sai. |
1. Tối ưu tốc độ phun
2. Đặt vị trí cổng để dòng chảy đập vào thành khuôn
3. Dùng vật liệu có độ nhớt cao hơn
4. Sử dụng tốc độ phun thay đổi |
16. Hiện tượng cong vênh |
||
Sản phẩm bị biến dạng và xoắn. |
1.Thiết kế khuôn không phù hợp và sản phẩm có sự khác biệt về bề dày dẫn đến áp suất khuôn khác nhau và co rút khác nhau.
2. Vị trí và thiết kế cuống phun không phù hợp
3. Gây ra do cài nhiệt độ khuôn và tốc độ phun không đúng |
1. Tránh ứng suất nội bằng cách chọn vật liệu và hình dạng sản phẩm ( cân bằng vật liệu và hình thành sản phẩm ( cân bằng bề giày). Tối ưu khuôn bằng chương trính
2.Kiểm tra vị trí cưống phun
3.Tối ưu điều kiện gia công. |
17. Hiện tượng cầu vòng |
||
Ánh sáng khúc xã trên bề mặt sản phẩm tạo hiệu ứng cầu vồng. |
1.Gây ra do tốc độc trượt cao
2.Thường thấy ở nhựa LURANS 7975 dạng màu |
1. Tăng nhiệt độ dòng chạy
2.Giảm tốc độ fun
3..Nới rộng ra |
CHƯƠNG 5:
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM PRO ENGINEER
......................................................
- Thời gian chu kỳ ép phun và cách rút ngắn thời gian chu kỳ.
- Thời gian chu kỳ ép phun:
Thời gian chu kỳ ép phun là khoảng thời gian cần thiết để nhựa điền đầy lòng khuôn và bề dày sản phẩm đông đặc khoảng 90%. Như vậy thời gian chu kỳ sẽ là tổng các khoảng thời gian của từng giai đoạn ép phun. Các khoảng thời gian này là:
- Thời gian phun.
- Thời gian giữ: gồm thời gian định hình và thời gian làm lạnh.
- Thời gian mở khuôn.
- Thời gian đóng khuôn: không đáng kể, có thể bỏ qua.
- Cách rút ngắn thời gian chu kỳ:
Thông thường thời gian chu kỳ tăng là do:
- Nhiệt độ của khuôn và nhiệt chảy dẻo của nhựa cao.
- Hệ thống làm nguội thiết kế không tốt.
- Tốn nhiều thời gian trong giai đoạn phun và giữ.
Như vậy, để giảm thời gian chu kỳ ta sẽ giải quyết các vấn đề sau:
- Giảm thời gian phun.
- Giảm thời gian giữ
- Giảm thời gian làm lạnh đến mức tối thiểu.
- Giảm thời gian phun: việc này liên quan đến vấn đề mất áp, số lòng khuôn và bề dày sản phẩm.
- Mất áp: xảy ra trên hệ thống kênh dẫn và miệng phun. Mất áp ít thì các lòng khuôn sẽ điền đầy nhanh hơn nên thời gian điền đầy giảm và ngược lại. Kênh dẫn lớn sẽ làm giảm sự mất áp nhưng làm tăng thời gian làm lạnh đối với kênh dẫn nguội và ảnh hưởng đến nhiệt chảy dẻo của nhựa trong kênh dẫn nóng. Miệng phun lớn cũng làm giảm sự mất áp nhưng sẽ để lại vết trên sản phẩm. Như vậy, để giảm thời gian phun ta cần phải thiết kế hệ thống phun nhựa có kích thước hợp lý.
- Số lòng khuôn: số lòng khuôn nhiều thì thời gian phun sẽ tăng nhưng trong thiết kế số lòng khuôn phải đảm bảo theo yêu cầu khách hàng nên ta không thể giảm số lòng khuôn. Tuy nhiên ta có thể cải thiện thời gian phun bằng các giảm thiểu chiều dài hệ thống kênh dẫn.
- Bề dày sản phẩm: nhựa sẽ chảy dễ hơn trong những vùng có bề dày dày hơn. Vì thế ta cần phải thiết kế bề dày sản phẩm một cách hợp lý hoặc có thể bố trí thêm miệng phun khi bề dày cảu sản phẩm quá mỏng để giảm thời gian phun. Mỗi loại vật liệu có chiều dài dòng chảy của riêng nó nên ta cần xem datasheet của chúng để điều chỉnh áp suất phun hợp lý, đặc biệt là khi tỉ lệ L/t ≥ 200 (L: chiều dài sòng chảy, t: bề dày)
Nhựa dễ chảy qua vùng có bề dày lớn.
- Giảm thời gian giữ: đường kính miệng phun răng thì thời gian giữ sẽ tăng. Vì thế ta có thể giảm đường kính miệng phun để giảm thời gian giữ nhưng cần phải đảm bảo rằng các lòng khuôn phải được điền đầy. Nếu không thể giảm đường kính miệng phun thì ta có thể tối thiệu hóa thời gian giữ trên máy ép phun.
- Giảm thời gian làm lạnh: có 2 yếu tố ảnh hưởng đến thời gian làm lạnh đó là nhiệt độ khuôn và nhiệt độ chảy dẻo của nhựa. Nếu một trong 2 yếu tố này tăng thì thời gian làm lạnh sẽ tăng và thời gian chu kỳ cũng sẽ răng. Vì vậy muốn giảm thời gian làm lạnh thì ta phải biết điều chỉnh nhiệt độ của khuôn và nhiệt chảy dẻo của nhựa một cách hợp lý.
- ....................................................
Chương 9 :
BẢO QUẢN KHUÔN
- Kiểm tra khuôn:
Khuôn là loại dụng cụ chuyển hình ảnh, là sản phẩm đòi hỏi cần có độ chính xác cao do vậy sau khi gia công cần phải kiểm tra khuôn và các chi tiết trong khuôn để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Có các hình thức kiểm tra như sau:
+ Đo kích thước các chi tiết lắp ráp.
+ Đo độ chính xác các chi tiết khuôn .
+ Đo độ chính xác lắp ráp của khuôn .
+ Đo hình dáng Profin.
+ Đo độ nhám bề mặt.
- Lắp đặt khuôn.
Theo qui tắc chung, phải kiểm tra các điểm sau đây trước khi lắp đặt khuôn:
Nếu khuôn đã được sử dụng từ trước, xem xét xem nó đã được kiểm tra hoặc sửa chữa chỗ hỏng chưa?.
Kiểm tra đầu vào và ra của kênh nước băng cách thổi khí nén để chắc chắn rằng kênh nước thông và sạch.
Chắc chắn vòng định vị ăn khớp chính xác với lỗ ở tâm của tấm khuôn cố định. Điều đó sẽ đảm bảo độ thẳng hàng chắc chắn của cuống phun và vòi phun.
Kiểm tra chiều cao tổng của khuôn có vượt quá khoảng sáng của máy không
Kiểm tra giá trị lực kẹp khi gia công
Theo quy tắc thực tế, chắc chắn trọng lượng lớn nhất của phát đạn là đủ cho khối lượng của sản phẩm.
Một thực tế tốt là kiểm tra độ song song của hai tấm khuôn trước khi lắp khuôn, kiểm tra các bu lông kẹp vòng an toàn có kẹp chắc chắn không, các trụ đỡ có bám bụi bẩn hoặc phoi kim loại không.
Đặt khuôn vào hai nửa đóng vào nhau. Điều đó ngăn ngừa hai nửa khuôn khỏi bị các hư hỏng có thể xảy ra trong khi lắp khuôn.
Không nên cố gắng lắp khuôn nặng bằng tay, cần sử dụng máy nâng cần cẩu phù hợp hoặc cơ cấu xích ròng rọc. Xích ròng rọc có thể điều chỉnh chậm nhưng rất tốt.
Giữ cho xích cùng với khuôn cho đến khi cả hai nữa đã gắn chặt vào tấm khuôn. Đối với khuôn nặng, đó là một thực tế tốt để tránh kẹp bulông lắp ở tấm di động để tránh bất kỳ một chuyển động đi xuống nào của khuôn trong quá trình.
Trong lúc tháo khuôn, không bao giờ được gõ búa vào khuôn trong khi các bulông an toàn vẫn còn chặt, nếu không sẽ làm hỏng khuôn và bộ phận máy nối với khuôn. trong khi khuôn còn được giữ bởi xích chỉ nới lỏng một nửa bulông an toàn và làm các điều chỉnh cần thiết thông qua bulông.
- Hoạt động của khuôn.
Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm tốt, khuôn phải được duy trì ở nhiệt độ làm việc của nó.
Khi tháo khuôn bằng tay, không nên sử dụng dụng cụ kim loại cứng hoặc cạnh sắc để tránh bị xước bề mặt khuôn hoặc các cạnh sắc có thể làm cho bề mặt phân khuôn không quy tắc. Nó tạo nên khe hở dọc theo đường phân khuôn của sản phẩm.
Không bao giờ được sờ tay vào bề mặt nhẵn bóng của khuôn để không để lại dấu vết dể gây ăn mòn kim loại.
Người thợ điều khiển máy phải xem xét các khuôn có sẵn sàng làm việc không. Nói cách khác nếu có điều gì bất thường phải dừng máy ngay và báo cho người lắp khuôn để có những đo đạc điều chỉnh cần thiết.
Nếu máy không được sử dụng qua đêm thì cần bôi trơn lên bề mặt nhẵn bóng của khuôn một lớp mỏng kerosin hoặc turpenline.
Khi không làm việc, tất cả các khuôn có phần tử lò xo tự do cần được ở vị trí thả lỏng.
Khuôn không hoạt động cần phải để mở nhưng phải phủ bằng vải khô.
Trước khi nghỉ cần để cho hệ thống nước làm nguội liên tục được tuần hoàn cho đến khi khuôn nguội.
- Lưu giữ khuôn.
Cần phải giữ sản phẩm cuối cùng được tháo ra khỏi khuôn để làm tham khảo cho bất kỳ sự sửa chữa nào. Cần làm nhãn của sản phẩm với tên của nó, kích thước, vật liệu, số khuôn và số sản xuất của chính sản phẩm đó.
Tất cả các bộ phận khuôn cần được kiểm tra và sửa chữa trước khi đưa vào kho để nó thường xuyên sản sàng cho đến khi có yêu cầu sản xuất tiếp theo.
Các khuôn được xác định là sẻ không đưa vào sản xuất cần phải được tháo ra, loại ra, để cho các giá hoặc phòng chứa khuôn không có lẫn khuôn hư hỏng.
Di chuyển tất cả các đầu lắp kênh nước vì chúng dể bị hư hỏng khi lưu trữ. Thổi khí nén vào đầu vào của kênh nước cho đến khi nước ra hết và hơ cho nó khô. Đậy kín một đầu kênh nước cho đến khi nước ra hết và hơ cho nó khô, đậy kín một đầu kênh và rót vào kênh nước một loại dầu khoáng thích hợp. Chắc chắn rằng mọi phần của kênh đã được bôi dầu thì tháo dầu khỏi kênh và nút tất cả các miệng kênh bằng nút kim loại màu. làm điều đó để giữ khuôn được lâu dài.
Bôi mỡ tất cả các chi tiết của khuôn và giữ kín chúng trong thời gian lưu giữ.
Đối với khuôn có lò xo không nên đóng chặt, đặt các nêm cao su phù hợp ở trạng thái mở khuôn để giữ cho lò xo ở vị trí tháo lỏng và bịt kín các lỗ bằng các băng để tránh bẩn hoặc hơi ẩm. Đối với khuôn nhỏ chỉ cần cho vào trong túi nilông là được.
Khuôn cần được sắp xếp phù hợp với kiểu của chúng hoặc phù hợp với số và vị trí của nó trên giá nặng và giữ trong phòng sạch.
Để dễ xác định, tất cả các khuôn đều phải có tên hoặc số khuôn.