Thông báo

Tất cả đồ án đều đã qua kiểm duyệt kỹ của chính Thầy/ Cô chuyên ngành kỹ thuật để xứng đáng là một trong những website đồ án thuộc khối ngành kỹ thuật uy tín & chất lượng.

Đảm bảo hoàn tiền 100% và huỷ đồ án khỏi hệ thống với những đồ án kém chất lượng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐIỆN tử Điều khiển thiết bị và báo động từ xa qua tin nhắn SMS

mã tài liệu 301000300058
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 100 MB Bao gồm tất cả file asm, hex, lst....,.lưu đồ giải thuật.. CDR thuyết minh, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, FILE lập trình, và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án này
giá 989,000 VNĐ
download đồ án

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

Lời nói đầu

Ngành viễn thông đang đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nó giúp con người tiến gần hơn với nền khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão của nhân loại hiện nay. Hệ thống truyền thông đã không ngừng phát triển từ cố định sang di động. Con người có thể liên lạc với nhau dù ở bất cứ nơi đâu.

Dựa vào đặt tính truyền tin xa và vận dụng đặt tính này, nhóm đã chọn đề tài: “Điều khiển thiết bị và báo động từ xa qua tin nhắn SMS”, nhằm cải tiến khoảng cách điều khiển trong công nghệ ngôi nhà thông minh hiện nay. Đề tài tuy còn đơn giản, thiết bị điều khiển không nhiều, nhưng nhóm mong đây sẽ là tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm và mong muốn phát triển theo công nghệ điều khiển này.

Nhóm cũng rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn sinh viên để cùng nhau có kiến thức sâu hơn và có kinh nghiệm tốt hơn trong việc thi công phần cứng cho một mô hình điều khiển hoàn chỉnh.

MỤC LỤC

PHẦN GIỚI THIỆU..

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.

Nhận xét của giáo viên phản biện.

Lời cảm ơn.

Lời nói đầu.

Mục lục.

Liệt kê hình.

Liệt kê bảng.

PHẦN NỘI DUNG.. 7

CHƯƠNG DẪN NHẬP.. 8

1.1 Giới thiệu đề tài 8

1.2 Ý nghĩa khoa học của đề tài 9

1.3 Mục đích nghiên cứu. 9

CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN.. 11

2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. 11

2.1.1 Ngoài nước. 11

2.1.2 Trong nước. 12

2.2 Ý tưởng thiết kế. 14

2.3 Đề cương nghiên cứu chi tiết 14

2.4 Phương pháp nghiên cứu. 14

2.5 Phương tiện nghiên cứu. 14

CHƯƠNG III : LÝ THUYẾT LIÊN QUAN.. 15

3.1 Tổng quan về công nghệ GSM... 15

3.1.1 Giới thiệu về công nghệ GSM... 15

3.1.2 Đặc điểm của công nghệ GSM... 15

3.1.3 Cấu trúc của mạng GSM... 16

3.1.3.1 Cấu trúc tổng quát 16

3.1.3.2 Các thành phần của công nghệ mạng GSM... 17

3.1.4  Sự phát triển của công nghệ GSM ở Việt Nam.. 17

3.2 Tổng quan về SMS. 18

3.2.1 Giới thiệu về SMS. 18

3.2.2 Cấu trúc một tin nhắn SMS. 18

3.2.3 Ưu điểm của SMS. 19

3.2.4 Tin nhắn SMS chuỗi/tin nhắn SMS dài 19

3.2.5 SMS center/SMSC.. 19

3.2.6 SMS quốc tế. 20

3.2.7 SMS gateway. 20

3.3 Giới thiệu Module Sim300CZ.. 21

3.3.1 Đặc điểm của Module Sim300CZ.. 21

3.3.2 Khảo sát sơ đồ chân và chức năng từng chân. 23

3.3.3 Các chế độ hoạt động của Module Sim300CZ.. 29

3.3.4 Tập lệnh AT của module Sim 300CZ.. 29

3.3.4.1 Các thuật ngữ. 29

3.3.4.2 Cú pháp lệnh AT.. 29

3.3.4.5 Đọc tin nhắn. 37

3.3.4.6 Gửi tin nhắn. 38

3.4 Giới thiệu vi điều khiển PIC 16F877A.. 39

3.4.1 Sơ đồ khối vi điều khiển PIC 16F877A.. 41

     3.4.2 Các cổng xuất nhập của Pic16F877A.. 44

     3.4.4 Timer. 48

     3.4.5 ADC.. 52

     3.4.6 Comparator. 53

3.4.8 Giao tiếp nối tiếp. 58

3.4.14 Ngắt 66

CHƯƠNG IV : THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG.. 68

4.1 Phương án thiết kế. 68

4.2 Sơ đồ khối 69

4.2.1 Chức năng từng khối 69

4.2.2 Nguyên lý hoạt động. 70

4.3 Thiết kế và thi công phần cứng. 71

4.3.1 Sơ đồ nguyên lý và tính toán. 71

4.3.1.1 Module Sim300CZ.. 71

4.3.1.2 Khối giao tiếp. 72

4.3.1.3 Khối nguồn. 73

4.3.1.4 Khối vi điều khiển. 74

4.3.1.5 Khối điều khiển thiết bị 74

4.3.1.6 Khối báo động. 75

4.3.2 Mạch Layout 76

4.4 Thiết kế và thi công phần mềm.. 77

4.4.1 Ý tưởng chương trình. 77

4.4.2 Lưu đồ chương trình chính. 78

4.4.3 Lưu đồ chương trình xử lý tin nhắn. 79

4.4.4 Lưu đồ chương trình điều khiển thiết bị 80

4.4.5 Lưu đồ chương trình test sim 300. 81

4.4.6 Lưu đồ chương trình gửi tin nhắn tới số điện thoại điều khiển. 81

4.4.7 Lưu đồ chương trình báo động khi có kẻ đột nhập. 82

4.4.8 Khởi tạo cho module SIM300CZ.. 82

CHƯƠNG KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI. 83

5.1 Kết quả thực hiện. 83

5.3 Ưu điểm và khuyết điểm của hệ thống. 83

5.4 Khả năng ứng dụng thực tế của đề tài 84

5.5 Hướng phát triển. 84

PHẦN  PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 85

Phụ lục I: Mã nguồn chương trình. 86

Tài liệu tham khảo. 96

 

LIỆT KÊ HÌNH

Chương 2

      Hình 2.1 : Điện thoại tích hợp chức năng điều khiển ô tô-------------------------- 11      Hình 2.2 : Mô hình điều khiển thiết bị qua SMS---------------------------------------------------------- 12      Hình 2.3 : Sơ đồ khối hệ thống điều khiển qua máy tính--------------------------------------------------- 13

Chương 3

      Hình 3.1 : Cấu trúc của mạng GSM--------------------------------------------------- 16

      Hình 3.2 :  Các thành phần mạng GSM----------------------------------------------- 17

      Hình 3.3 : Cấu trúc của một tin nhắn SMS------------------------------------------- 18

      Hình 3.4 : SMS gateway---------------------------------------------------------------- 20

      Hình 3.5 : Module Sim300CZ---------------------------------------------------------- 21

      Hình 3.6 : Sơ đồ chân của module SIM 300CZ-------------------------------------- 23

      Hình 3.7 : Khởi tạo cấu hình mặc định SIM 300CZ--------------------------------- 35

      Hình 3.8 : Đọc tin nhắn từ 2 vùng nhớ 1 và 2 trên SIM----------------------------- 37

      Hình 3.9 : Gửi tin nhắn----------------------------------------------------------------- 38

 

Chương 4

      Hình 4.1 : Sơ đồ khối hệ thống-------------------------------------------------------- 69

      Hình 4.2 : Sơ đồ capture Module Sim300CZ----------------------------------------- 71

      Hình 4.3 : Sơ đồ capture khối giao tiếp---------------------------------------------- 72

      Hình 4.4 : Sơ đồ capture khối nguồn------------------------------------------------- 73

      Hình 4.5 : Sơ đồ capture khối vi điều khiển------------------------------------------ 74

      Hình 4.6 : Sơ đồ capture khối điều khiển--------------------------------------------- 74

      Hình 4.7 : Sơ đồ capture khối báo động---------------------------------------------- 75

      Hình 4.8: Sơ đồ layout toàn mạch----------------------------------------------------- 76

      Hình 4.9: Sơ đồ layout khối mạch nguồn--------------------------------------------- 77

      Hình 4.17 : Lưu đồ chương trình chính----------------------------------------------- 78

      Hình 4.18 : Lưu đồ chương trình xử lý tin nhắn------------------------------------- 79

      Hình 4.19 : Lưu đồ chương trình điều khiển thiết bị-------------------------------- 80

      Hình 4.20 : Lưu đồ chương trình khi khởi động------------------------------------- 81

      Hình 4.21 : Lưu đồ chương trình con gửi dữ liệu điều khiển gửi tin nhắn-------- 81

      Hình 4.22 : Lưu đồ chương trình báo động------------------------------------------ 82

    

LIỆT KÊ BẢNG

Chương 3

      Bảng 3.1: Chức năng chân Module Sim300CZ-------------------------------------- 23

      Bảng 3.2 : Chế độ lệnh AT-------------------------------------------------------------- 30

      Bảng 3.3 : Một số lệnh AT-------------------------------------------------------------- 30

      Bảng 3.4 : Lệnh AT+CMGR------------------------------------------------------------ 31

      Bảng 3.5 : Lệnh AT+CMGS------------------------------------------------------------ 31

      Bảng 3.6 : Lệnh AT+CMSS------------------------------------------------------------- 32

      Bảng 3.7 : Lệnh AT+CMGD------------------------------------------------------------ 33

      Bảng 3.8 : Lệnh ATE-------------------------------------------------------------------- 33

      Bảng 3.9 : Lệnh AT+CLIP-------------------------------------------------------------- 33

      Bảng 3.10 : Lệnh AT&W---------------------------------------------------------------- 33

      Bảng 3.11 : Lệnh AT+CMGF----------------------------------------------------------- 34

      Bảng 3.12: Lệnh AT+CNMI------------------------------------------------------------ 35


 

Phần

NỘI DUNG

CHƯƠNG

DẪN NHẬP

  1. Giới thiệu đề tài

Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật điện tử mà trong đó đặc biệt là kỹ thuật điều khiển tự động đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, quản lí, công nghiệp, cung cấp thông tin ... Do đó, là một sinh viên chuyên ngành Điện tử - Viễn thông chúng ta phải biết nắm bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự phát triển nền khoa học kỹ thuật thế giới nói chung và trong sự phát triển kỹ thuật điện tử, truyền thông nói riêng. Bên cạnh đó còn là sự thúc đẩy sự  phát triển của nền kinh tế nước nhà.

Như chúng ta đã biết, gần như các thiết bị tự động trong nhà máy, trong đời sống của các gia đình ngày nay đều hoạt động độc lập với nhau, mỗi thiết bị có một quy trình sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào sự thiết lập, cài đặt của người sử dụng. Chúng chưa có một sự liên kết nào với nhau về mặt dữ liệu. Nhưng đối với hệ thống điều khiển thiết bị từ xa thông qua tin nhắn SMS thì lại khác. Ở đây, các thiết bị điều khiển tự động được kết nối với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh qua một một thiết bị trung tâm và có thể giao tiếp với nhau về mặt dữ liệu.

Điển hình của một hệ thống điều khiển thiết bị trong nhà từ xa thông qua tin nhắn SMS gồm có các thiết bị đơn giản như bóng đèn, quạt máy, lò sưởi đến các thiết bị tinh vi, phức tạp như tivi, máy giặt, hệ thống báo động … Nó hoạt động như một ngôi nhà thông minh. Nghĩa là tất cả các thiết bị này có thể giao tiếp với nhau về mặt dữ liệu thông qua một đầu não trung tâm. Đầu não trung tâm ở đây có thể là một máy vi tính hoàn chỉnh hoặc có thể là một bộ xử lí đã được lập trình sẵn tất cả các chương trình điều khiển. Bình thường, các thiết bị trong ngồi nhà này có thể được điều khiển từ xa thông qua các tin nhắn của chủ nhà. Chẳng hạn như việc tắt quạt, đèn điện … khi người chủ nhà quên chưa tắt trước khi ra khỏi nhà. Hay chỉ với một tin nhắn SMS, người chủ nhà có thể bật máy điều hòa để làm mát phòng trước khi về nhà trong một khoảng thời gian nhất định.. Ngoài ra, hệ thống còn mang tính bảo mật. Nghĩa là chỉ có chủ nhà hay người biết mật khẩu của ngôi nhà thì mới điều khiển được ngôi nhà này.

Từ những yêu cầu thực tế, những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống, cộng với sự hợp tác, phát triển mạnh mẽ của mạng di động nên nhóm thực hiện đã chọn đề tài "Điều khiển thiết bị bằng tin nhắn SMS" để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người và góp phần vào sự tiến bộ, văn minh, hiện đại của nước nhà.

  1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các thiết bị điện tử ra đời ngày càng nhiều về chủng loại cũng như tính năng sử dụng. Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng các thiết bị một cách tự động ngày càng cao, con người ngày càng muốn có nhiều thiết bị giải trí cũng như các thiết bị sinh hoạt với kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao. Có thể ở Việt nam chưa phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này nhưng hiện nay ở trên thế giới, nhất là các quốc gia thuộc Châu âu hay Mĩ thì mô hình ngôi nhà tự động được điều khiển từ xa đã phát triển rất mạnh mẽ.

Từ những nhu cầu thực tế đó, nhóm muốn đưa một phần những kỹ thuật hiện đại của thế giới áp dụng vào điều kiện thực tế trong nước để có thể tạo ra một hệ thống điều khiển thiết bị trong nhà từ xa thông qua tin nhắn SMS nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Đề tài lấy cơ sở là tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị. Việc sử dụng tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị có thuận lợi là tiết kiệm chi phí, mang tính cạnh tranh và cơ động cao (nghĩa là ở chỗ nào có  phủ sóng mạng điện thoại di động ta cũng có thể điều khiển thiết bị được). Ngoài ra, sản phẩm của đề tài này có tính mở, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau trong dân dụng cũng như trong công nghiệp.

  1. Mục đích nghiên cứu

Đồ án được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường để thiết kế, tạo ra một hệ thống “Điều khiển tự động từ xa bằng điện thoại di động” hoàn chỉnh. Hệ thống tích hợp module nhận tin nhắn sử dụng mạng GSM, module xử lý dữ liệu, module công suất cho các thiết bị trong nhà. Qua xử lí, dữ liệu sẽ được gửi về thiết bị đầu cuối (mobile) của người điều khiển để báo cho biết trạng thái của các thiết bị được điều khiển.

Hệ thống điều khiển thiết bị từ xa bằng điện thoại di động dùng tin nhắn SMS có chức năng như sau:

  • Có thể kiểm tra trạng thái của thiết bị trước khi điều khiển.
  • Từ kết quả kiểm tra trạng thái, người dùng có thể dùng lệnh bằng tin nhắn để điều khiển.
  • Hệ thống sau khi nhận tin nhắn xuất lệnh điều khiển các thiết bị và tự động báo trạng thái các thiết bị sau điều khiển.

Nhóm thực hiện tiến hành khảo sát Module Sim300CZ, ứng dụng để thi công mạch cụ thể điều khiển đóng mở 2 bóng đèn tượng trưng cho 2 thiết bị với đặc điểm sau:

  • Điều khiển các thiết bị trong nhà (cụ thể là  điều khiển một thiết bị công suất trung bình) bằng tin nhắn SMS tại ví trí có phủ sóng của mạng điện thoại di động đang hoạt động trong nước như Viettel, Mobile Phone, Vina Phone …
  • Tự động gửi tin nhắn ngược trở lại cho người điều khiển, với nội dung tin nhắn chứa thông tin hoạt động của thiết bị (on/off).
  • Hệ thống được bảo mật bằng password.
  1. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

Để thực thi một hệ thống điều khiển thiết bị từ xa thông qua tin nhắn SMS áp dụng cho một ngôi nhà hoàn chỉnh như nói trên là rất phức tạp và rất tốn kém. Để đáp ứng việc điều khiển toàn bộ các thiết bị này đòi hỏi phải có một lượng thời gian, kiến thức nhất định. Bên cạnh đó còn là vấn đề tài chính. Với lượng thời gian và kiến thức có hạn, trong đề tài này nhóm em thực hiện chỉ thực thi một phần của hệ thống hoàn chỉnh đó. Đó là điều khiển đóng mở đèn, ngoài ra còn có chức năng báo động (cảnh báo) khi có người lạ đột nhập vào nhà.

Với những gì đã trình bày trên, nhóm em đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát và thực hiện và dự kiến đạt được các mục tiêu đặt ra như sau:

  • Điều khiển các thiết bị trong nhà (cụ thể là  điều khiển một thiết bị công suất trung bình) bằng tin nhắn SMS tại ví trí có phủ sóng của mạng điện thoại di động đang hoạt động trong nước như Viettel, Mobile Phone, Vina Phone …
  • Tự động gửi tin nhắn ngược trở lại cho người điều khiển, với nội dung tin nhắn chứa thông tin hoạt động của thiết bị (on/off).

Ngoài ra, hệ thống còn có chức năng tự động báo động bằng cách gửi một tin nhắn SMS tới người điều khiển khi


CHƯƠNG II

CƠ SỞ LÝ LUẬN

  1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
  1. Ngoài nước

Trên thế giới hiện nay việc điều khiển thiết bị từ mạng điện thoại di động không còn mới mẽ nữa. Xu hướng hiện nay là tích hợp mọi tính năng trên chiếc điện thoại di động và việc điều khiển từ xa cũng nằm trong xu hướng đó. Mới đây nhất, nhà sản xuất ô tô Nissan, công ty điện tử Sharp và công ty viễn thông NTT DoCoMo của Nhật đã hợp tác nghiên cứu và cho ra đời một mẫu điện thoại di động tích hợp chức năng điều khiển ô tô. Mẫu điện thoại độc đáo này đã được Nissan, Sharp và DoCoMo chính thức giới thiệu hôm 24/9.

Hình 2.1  Điện thoại tích hợp chức năng điều khiển ô tô

 

Tại sao xu hướng thế giới lại đi vào khai thác lĩnh vực viễn thông cho mục đích điều khiển từ xa này mà không phải là cách khác? Qua nghiên cứu cho thấy: “Ngày 1/7/1991, cuộc gọi di động công nghệ GSM đầu tiên trên thế giới đã được thực hiện dựa trên hệ thống GSM do Ericsson cung cấp và được vận hành bởi nhà khai thác mạng Mannesman tại Đức. 15 năm sau, chính xác là ngày 16/6/2006,  công nghệ di động GSM đã vượt qua con số 2 tỉ thuê bao. Số lượng khách hàng sử dụng mạng GSM gấp đôi người dùng Internet trên toàn thế giới. Số người sử dụng mạng GSM tiếp tục tăng mạnh với tốc độ 1000 người/phút, tương đương với gần 18 thuê bao/giây, 1,3 triệu thuê bao mới mỗi ngày”. Kỹ thuật GSM có khả năng truyền tin wireless với phạm vi rất rộng lớn và đảm bảo độ tin cậy cao. Chính vì vậy người dùng có thể gửi tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị từ xa mang lại hiệu quả cao. Người dùng chỉ cần sử dụng điện thoại di động của mình (bất cứ loại hoặc thương hiệu) để theo dõi và kiểm soát những ứng dụng trong công nghiệp và nông nghiệp như:

  • Máy móc nhà xưởng.
  • Hệ thống xử lý nước thải
  • Nông nghiệp thủy lợi
  • Lò sưởi, ướp lạnh, máy điều hòa
  • Các thiết bị dân dụng khác: đèn, quạt…

Hình 2.2  Mô hình điều khiển thiết bị qua SMS

 

  1. Trong nước

Ở phạm vi trong nước, vấn đề điều khiển từ xa luôn là tâm điểm của các khoa học hiện nay. Với mong muốn ứng dụng khoa học kỹ thuật của thế giới vào đời sống, họ muốn cuộc sống trở nên công nghệ hơn, hiện đại hơn. Nhưng kết quả nghiên cứu chỉ đang ở mức điều khiển dùng hồng ngoại, dùng đường dây điện công nghiệp, dùng đường dây điện thoại cố định, còn điều khiển thiết bị bằng SMS dùng Module Sim300CZ thì chỉ đang ở mức nghiên cứu, chưa đưa ra sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, ứng dụng về wireless đã có để tài nghiên cứu “Điều khiển thiết bị từ xa qua tin nhắn SMS bằng máy tính” của tác giả Nguyễn Trọng Kiên và Phạm Văn Nam, sinh viên trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật năm 2008. Trong đề tài này, hai tác giả đã sử dụng yếu tố chính là máy tính giao tiếp với điện thoại bằng dây cáp USB Modem để điều khiển các thiết bị điện, điện tử trong nhà như điều khiển, giám sát và cho hiển thị được hình ảnh thông qua camera và các tính năng khác. Tác giả đã nghiên cứu và cho đi vào các ứng dụng như: tìm hiểu các vấn đề về truyền dữ liệu, các giao thức truyền thông, giao tiếp, phần mềm điều khiển. Hệ thống thiết kế giao diện điều khiển trên máy bằng cách giao tiếp điện thoại với máy tính qua USB Modem.

Sơ đồ khối của hệ thống:

Hình 2.3  Sơ đồ khối hệ thống điều khiển qua máy tính

 

Với hệ thống trên, 2 tác giả đã khai thác, ứng dụng sự phát triển của mạng di động vào thực tế, mở ra nhiều ý tưởng trong việc khai thác ứng dụng của mạng di động. Nhưng qua tìm hiểu và nghiên cứu, nhóm nhận thấy đề tài có thể được phát triển theo cách khắc phục những thiếu sót trên đề tài này như: hệ thống trên chỉ ứng dụng cho những địa điểm, vị trí nào có lắp đặt máy tính hay có dùng laptop rất cồng kềnh, phức tạp; máy tính phải được mở suốt 24/24 rất hao phí. Tuy nhiên, đề tài này cũng là nền tản cho việc phát triển ý tưởng điều khiển thiết bị từ xa qua tin nhắn SMS.

Tóm lại, việc nghiên cứu sử dụng tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị hiện nay tại Việt Nam đang còn rất mới mẻ và chưa đi vào thực tiễn ứng dụng nhiều. Hầu hết các nghiên cứu đều là nghiên cứu tự phát của cá nhân những người hay nhóm người muốn tìm hiểu về công nghệ này, vẫn chưa phải là một hoạt động nghiên cứu mang tính chuyên nghiệp để có thể đưa vào ứng dụng. Mặc dù vậy việc nghiên cứu vẫn có những nhen nhóm khi tập đoàn điện lực EVN đã sử dụng công nghệ nhắn tin SMS để điều khiển máy cắt thông qua Modem điện thoại của họ. Ở Việt Nam khi GSM đã trở thành công nghệ mà hơn 95% dân số chọn dùng, dịch vụ về SMS cũng tăng lên rất mạnh. Điều này là một lợi thế cho việc nghiên cứu và phát triển các ứng dụng trong điều khiển tự động hóa.


  1. Ý tưởng thiết kế

Dùng mạng điện thoại di động của các nhà cung cấp dịch vụ như Viettel, Mobiphone, Vinaphone… để gửi tin nhắn SMS điều khiển các thiết bị và có thể nhận dữ liệu đáp ứng lại từ các thiết bị cho biết tình trạng hoạt động ON/OFF của các thiết bị.

2.3Đề cương nghiên cứu chi tiết

Đề tài này được thực hiện gồm 3 phần

Phần A: Giới thiệu: giới thiệu khái quát về đề tài.

Phần B: Nội dung: gồm 5 chương.

Chương 1: Dẫn nhập: Giới thiệu đề tài, ý nghĩa khoa học, mục đích nghiên cứu và giới hạn của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận: Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, ý tưởng thiết kế, đề cương nghiên cứu chi tiết, phương pháp nghiên cứu, phương tiện nghiên cứu

Chương 3: Lý thuyết liên quan: tổng quan về công nghệ GSM, tổng quát về SMS, giới thiệu Module Sim300CZ, tập lệnh AT, giới thiệu vi điều khiển.

Chương 4: Thiết kế và thi công: thiết kế và thi công phần cứng, phần mềm.

Chương 5: Tổng kết và hướng phát triển đề tài

Phần C: Phụ lục và tài liệu tham khảo

  1. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này, nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

  • Phương pháp tham khảo tài liệu: bằng cách thu thập thông tin từ sách, tạp chí về điện tử, viễn thông, truy cập từ mạng internet, các đồ án của khóa trước.
  • Phương pháp quan sát: khảo sát một số mạch điện từ mạng internet, khảo sát các điện thoại di động để chọn lựa phương án thiết kế sau này.
  • Phương pháp thực nghiệm: từ những ý tưởng và kiến thức của nhóm, kết hợp sự hướng dẫn của giáo viên, nhóm đã lắp ráp thử nghiệm nhiều dạng mạch khác nhau để từ đó chọn lọc những mạch điện tối ưu.

2.5Phương tiện nghiên cứu

Nhóm sử dụng sách giáo khoa, máy tính để truy cập mạng tìm kiếm thông tin, các thiết bị dùng để thiết kế và thi công mạch.


CHƯƠNG III

LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

  1. Tổng quan về công nghệ GSM
  1. Giới thiệu về công nghệ GSM

GSM (Global System for Mobile communication) là hệ thống thông tin di động số toàn cầu, là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G (second generation) có cấu trúc mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và chuyển giao dữ liệu chất lượng cao với các băng tần khác nhau: 400Mhz, 900Mhz, 1800Mhz và 1900Mhz, được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) quy định.

GSM là một hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc vào phần cứng, người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.

Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.

Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.

Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn sử dụng EDGE.

GSM hiện chiếm 85% thị trường di động với 2,5 tỷ thuê bao tại 218 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể roaming với nhau do đó những máy điện thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau ở có thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.

3.1.2Đặc điểm của công nghệ GSM

  • Cho phép gởi và nhận những mẫu tin nhắn văn bản bằng kí tự dài đến 126 kí tự.
  • Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu, FAX giữa các mạng GSM với tốc độ hiện hành lên đến 9.600 bps.
  • Tính phủ sóng cao: Công nghệ GSM không chỉ cho phép chuyển giao trong  toàn mạng mà còn chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu mà không có một sự thay đổi, điều chỉnh nào. Đây là một tính năng nổi bật nhất của công nghệ GSM(dịch vụ roaming).
  • Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (Time division multiplexing) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate.
  • Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts đối với băng tần GSM 850/900Mhz và tối đa là 1 watts đối với băng tần GSM  1800/1900Mhz.
  • Mạng GSM sử dụng 2 kiểu mã hoá âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1khz đó là mã hoá 6 và 13kbps gọi là Full rate (13kbps) và haft rate (6kbps)
  1. Cấu trúc của mạng GSM

3.1.3.1   Cấu trúc tổng quát

Hình 3.1  Cấu trúc của mạng GSM

 

Hệ thống GSM được chia thành nhiều hệ thống con như sau:

  • Phân hệ chuyển mạch NSS (Network Switching Subsystem).
  • Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem).
  • Phân hệ bảo dưỡng và khai thác OSS (Operation Subsystem).
  • Trạm di động MS (Mobile Station).

3.1.3.2   Các thành phần của công nghệ mạng GSM

Hình 3.2  Các thành phần mạng GS

  • AUC (): Trung tâm nhận thức
  • ULR (): Bộ ghi định vị tạm trú.
  • HLR (): Bộ ghi định vị thường trú.
  • EIR (): bộ ghi nhận dạng thiết bị
  • MSC (): Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ mạng.
  • BSC (): Bộ điều khiển trạm gốc
  • BTS (): Trạm thu phát gốc.
  • NSS (): Phân hệ chuyển mạch
  • BSS (): Phân hệ trạm gốc
  • MS (): Trạm di động.
  • OSS (): Phân hệ khai thác bảo dưỡng.
  • PSPDN (): Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói
  • CSPDN (): Mạng số liệu công cộng chuyển mạch kênh
  • PSTN (): Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng.
  • PLMN (): Mạng di động mặt đất.
  • ISDN (): Mạng số dịch vụ tích hợp
  • OMC (): Trung tâm khai thác và bảo dưỡng.
  1. Sự phát triển của công nghệ GSM ở Việt Nam

Công nghệ GSM đã vào Việt Nam từ năm 1993. Hiện nay, ba nhà cung cấp di động công nghệ GSM lớn nhất của Việt Nam là VinaPhone, MobiFone và Viettel Mobile, cũng là những nhà cung cấp chiếm thị phần nhiều nhất trên thị trường với số lượng thuê bao mới tăng chóng mặt trong thời gian vừa qua.

Hiện nay có đến hơn 85% người dùng hiện nay đang là khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ theo công nghệ GSM.

Cho tới thời điểm này, thị trường thông tin di động của Việt Nam đã có khoảng 70 triệu thuê bao di động. Khi mà ba “đại gia” di động của Việt Nam là VinaPhone, MobiFone và Viettel đều tăng trưởng rất nóng với số lượng thuê bao mỗi ngày phát triển được lên tới hàng trăm ngàn thuê bao.

3.2Tổng quan về SMS

  1. Giới thiệu về SMS

SMS là từ viết tắt của Short Message Service. Đó là một công nghệ cho phép gửi và nhận các tin nhắn giữa các điện thoại với nhau. SMS xuất hiện đầu tiên ở Châu Âu vào năm 1992. Ở thời điểm đó, nó bao gồm cả các chuẩn về GSM (Global System for Mobile Communication). Một thời gian sau đó, nó phát triển sang công nghệ wireless như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM và SMS có nguồn gốc phát triển bởi ETSI (European Telecommunication Standards Institute). Ngày nay 3GPP (Third Generation Partnership Project) đang giữ vai trò kiểm soát về sự phát triển và duy trì các chuẩn GSM và SMS.

Như chính tên đầy đủ của SMS là Short Message Service, dữ liệu có thể được lưu giữ bởi một SMS là rất giới hạn. Một SMS có thể chứa tối đa là 140 byte (1120 bit) dữ liệu. Vì vậy, một SMS có thể chứa:

  • 160 ký tự nếu mã hóa ký tự 7 bit được sử dụng (phù hợp với mã hóa các ký tự latin như alphatet của tiếng Anh)
  • 70 ký tự nếu như mã hóa ký tự 16 bit Unicode UCS2 được sử dụng (dùng cho các ký tự không phải mã latin như chữ Trung Quốc…)

SMS dạng text hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau. Nó có thể hoạt động tốt với nhiều ngôn ngữ mà có hỗ trợ mã Unicode, bao gồm Arabic, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Bên cạnh gửi tin nhắn dạng text thì tin nhắn còn có thể mang dữ liệu dạng binary. Nó cho phép gửi nhạc chuông, hình ảnh cùng nhiều tiện ích khác…tới điện thoại khác.

  1. Cấu trúc một tin nhắn SMS

Nội dung của 1 tin nhắn SMS khi được gửi đi chia làm 5 phần như sau:

 

Instructions to air interface

Instructions to SMSC

Instructions to handset

Instructions to SIM (optional)

Message Body

Hình 3.3  Cấu trúc của 1 tin nhắn SMS

  • Instructions to air interface: chỉ thị dữ liệu kết nối với air interface (giao diện không khí).
  • Instructions to SMSC: chỉ thị dữ liệu kết nối với trung tâm tin nhắn SMSC.
  • Instructions to handset: chỉ thị dữ liệu kết nối bắt tay
  • Instructions to SIM (optional): chỉ thị dữ liệu kết nối, nhận biết SIM.
  • Message body: nội dung tin nhắn SMS

3.2.3Ưu điểm của SMS

  • Tin nhắn có thể được gửi và đọc tại bất kỳ thời điểm nào
  • Tin nhắn SMS có thể được gửi tới các điện thoại dù chúng đang bị tắt nguồn.
  • Ít gây phiền phức trong khi bạn vẫn có thể giữ liên lạc với người khác.
  • Được sử dụng trên các điện thoại di động khác nhau và có thể gửi cùng mạng hoặc khác mạng đều được.
  • Phù hợp với các ứng dụng wireless sử dụng cùng với nó như: chức năng SMS được hỗ trợ 100% bởi các điện thoại sử dụng công nghệ GSM; có thể gửi nhạc chuông, hình ảnh…; hỗ trợ chi trả các dịch vụ trực tuyến download nhạc chuông…
  1. Tin nhắn SMS chuỗi/tin nhắn SMS dài

Để khắc phục khuyết điểm mang lượng giới hạn dữ liệu, một mở rộng mới ra đời đó là SMS chuỗi (SMS dài). Một SMS dạng text dài có thể chứa nhiều hơn 160 ký tự theo chuẩn dùng trong tiếng Anh. SMS chuỗi có cơ cấu hoạt động như sau: điện thoại di động sẽ chia tin nhắn dài ra thành nhiều phần nhỏ và sau đó gửi các phần nhỏ này như tin nhắn SMS đơn. Khi các tin nhắn SMS này đã được gửi tới đích hoàn toàn thì nó sẽ được kết hợp lại với nhau trên máy di động của người nhận.

Khó khăn của SMS chuỗi là nó ít được hỗ trợ nhiều so với SMS ở các thiết bị có sử dụng sóng wireless.

  1. SMS center/SMSC

Một SMS Center (SMSC) là nơi chịu trách nhiệm luân chuyển các hoạt động liên quan tới SMS của một mạng wireless. Khi một tin nhắn SMS được gửi đi từ một điện thoại di động thì trước tiên nó sẽ được gửi tới một trung tâm SMS. Sau đó, trung tâm SMS này sẽ chuyển tin nhắn này tới đích (người nhận). Một  tin nhắn SMS  có thể phải đi qua nhiều hơn một thực thể  mạng (netwok) (chẳng hạn như SMSC và SMS gateway) trước khi đi tới đích thực sự của nó. Nhiệm vụ duy nhất của một SMSC là luân chuyển các tin nhắn SMS và điều chỉnh quá trình này cho đúng với chu trình của nó. Nếu như máy điện thoại của người nhận không ở trạng thái nhận (bật nguồn) trong lúc gửi thì SMSC sẽ lưu trữ tin nhắn này. Và khi máy điện thoại của người nhận mở nguồn thì nó sẽ gửi tin nhắn này tới người nhận.

Thường thì một SMSC sẽ họat  động một cách chuyên dụng  để chuyển lưu thông SMS của một mạng wireless. Hệ thống vận hành mạng luôn luôn quản lí SMSC của riêng nó và ví trí của chúng bên trong hệ thống mạng wireless. Tuy nhiên hệ thống  vận hành mạng sẽ sử dụng một SMSC thứ ba có vị trí bên ngoài của hệ thống mạng wireless.

Bạn phải biết địa chỉ SMSC của hệ thống vận hành mạng wireless để sử dụng, tinh chỉnh chức năng tin nhắn SMS trên  điện thoại của bạn. Điển hình một  địa chỉ SMSC là một số điện thoại thông thường ở hình thức, khuôn mẫu quốc tế. Một điện thoại nên có một thực đơn chọn lựa để cấu hình địa chỉ SMSC. Thông thường thì địa chỉ được điều chỉnh lại trong thẻ SIM bởi hệ thống mạng wireless. Điều này có nghĩa là bạn không cần phải làm bất cứ thay đổi nào cả.

  1. SMS quốc tế

Các tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành được chia ra làm hai hạng mục gồm tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành cục bộ và tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành quốc tế với nhau. Tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành cục bộ là tin nhắn mà được gửi giữa các nhà điều hành trog cùng một quốc gia còn tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành quốc tế là tin nhắn SMS được gửi giữa các nhà điều hành mạng wireless ở những quốc gia khác nhau.

Thường thì chi phí  để gửi một tin nhắn SMS quốc tế thì cao hơn so với gửi trong nước. Và chi phí gửi tin nhắn trong nội mạng thì ít hơn so với gửi cho mạng khác trong cùng một  quốc gia <= chi phí cho việc gửi tin nhắn SMS quốc tế.

Khả năng kết hợp của tin nhắn SMS giữa hai mạng wireless cục bộ hay thậm chí là quốc tế là một nhân tố chính góp phần tới sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống SMS toàn cầu.

3.2.7SMS gateway

Một khó khăn của SMS là các SMSC được phát triển, xây dựng bởi các công ty sử dụng giao thức truyền thông riêng của họ và hầu hết các giao thức này thuộc quyền sở hữu riêng. Ví dụ như Nokia có một giao thức SMSC là CIMD, nhà điều hành CMG lại có giao thức SMSC là EMI. Chúng ta không thể kết nối hai SMSC nếu chúng không có cùng giao thức SMSC. Để giải quyết vấn đề này, một SMS gateway được đặt giữa hai giao thức SMSC khác nhau. Gateway này hoạt động ở hai sóng mang khác nhau để có thể gửi SMS cho nhau mà không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Hình 3.4  SMS gateway

 

3.3Giới thiệu Module Sim300CZ

Hình 3.5  Module Sim300CZ

Module Sim300CZ là một trong những loại modem GSM. Nhưng Module Sim300CZ có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. Nó sử dụng công nghệ GSM/GPRS hoạt động ở băng tầng EGSM 900Mhz, DCS 1800 Mhz và PCS 1900Mhz, tính năng GPRS của Sim 300CZ có nhiều lớp :

  • 8   lớp điện dung
  • 10 lớp điện dung

Và hỗ trợ GPRS theo dạng đồ thị mã hóa CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4.

  1. Đặc điểm của Module Sim300CZ
  • Nguồn cung cấp khoảng 3.4 – 4.5V
  • Có nguồn lưu trữ bên trong cung cấp cho sim card
  • Băng tần
  • EGSM 900Mhz, DCS 1800Mhz và PCS 1900Mhz, Sim300CZ có thể tự động tìm kiếm băng tần
  • Phù hợp với GSM Pha 2/2+
  • Loại GSM là loại MS nhỏ
  • Giới hạn nhiệt độ
  • Bình thường: -30oC đến +70oC
  • Hạn chế: - 350C tới -300C và +700C tới +800C
  • Nhiệt độ bảo quản: -450C tới 850C
  • Dữ liệu GPRS
  • GPRS dữ liệu tải xuống: Max 85.6 kbps
  • GPRS dữ liệu up lên: Max 42.8 kbps
  • Sơ đồ mã hóa: CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4
  • Sim 300 CZ hỗ trợ giao thức PAP, kiểu sử dụng kết nối PPP
  • Sim 300CZ tích hợp giao thức TCP/IP
  • SMS
  • Hỗ trợ nhiều chế độ MT, MO, CB, Text and PDU
  • Bộ nhớ SMS: Sim, card
  • Sim card
  • Hỗ trợ sim card: 1,8v ; 3v
  • Anten ngoài
  • Kết nối thông qua anten ngoài 50 Ohm hoặc đế anten
  • Âm thanh

Dạng mã hóa âm thanh :

  • Mức chế độ (ETS 06.20)
  • Toàn bộ chế độ (ETS 06.10)
  • Toàn bộ chế độ tăng cường (ETS 06.50/ 06.06/ 06.80)
  • Loại bỏ tiếng dội
  • Giao tiếp nối tiếp
  • Cổng nối tiếp: 7 Cổng nối tiếp (ghép nối)
  • Cổng kết nối có thể sử dụng với CSD Fax, GPRS và gửi lệnh ATCommand tới module điều khiển
  • Cổng nối tiếp có thể sử dụng chức năng giao tiếp
  • Hỗ trợ tốc độ truyền 1200 BPS tới 115200 BPS
  • Cổng truyền nhận dữ liệu: 2 cổng nối tiếp TXD và RXD
  • Quản lý danh sách

Hỗ trợ mẫu danh sách: SM, FD, LD, RC, ON, MC

  • Đồng hồ thời gian thực

Do người dùng cài đặt

  • Đặc tính vật lý
  • Kích thướt 50±0.15 x 33±0.15 x7.7±0.3mm
  • Nặng 12g

3.3.2Khảo sát sơ đồ chân và chức năng từng chân

Hình 3.6  Sơ đồ chân của Module Sim300CZ

 

Bảng 3.1: Chức năng chân Module Sim300CZ

Chân số

Tên chân

I/O

Mô tả chân

1

VBAT

I

Kết nối nguồn áp Vmax=4.5v Vmin=3.4 v Vnorm=4.0v

3

VBAT

I

5

VBAT

I

7

VBAT

I

9

VBAT

I

11

VCHG

I

Cung cấp điện áp vào cho mạch nạp. giúp hệ thống nhận ra bộ nạp.

max=5.25v

max=1.1*VBAT

nomal=5.1v

 

............................................................

4.4.7   Lưu đồ chương trình báo động khi có kẻ đột nhập

Hình 4.22 : Lưu đồ chương trình báo động

4.4.8   Khởi tạo cho module SIM300CZ

   Để module SIM300CZ có thể thực hiện tốt chức năng nhận và gửi tin nhắn cũng như giao tiếp với vi điều khiển, ta cũng phải tiến hành cấu hình cho module trước khi sử dụng. Việc khởi tạo module SIM300CZ được tiến hành như sau:

 

Bảng 4.1 : Các bước thiết lập cấu hình cho module SIM300CZ

TT

LỆNH

GIẢI THÍCH

(1).

ATE1<CR>

Mở chế độ echo lệnh, phục vụ cho việc hiển thị

(2).

AT&W<CR>

Lưu cài đặt

(3).

AT+CMGF=1<CR>

Cài đặt quá trình truyền nhận tin nhắn được thực hiện ở chế độ text

(4).

AT+CNMI=2,1,0,0,0<CR>

Thiết lập báo cho vi điều khiển khi module nhận được tin nhắn mới, khi có tin nhắn mới module sẽ gửi chuỗi lệnh +CMTI:”SM”,1 để báo cho vi điều khiển biết có tin nhắn mới

(5).

AT+CSAS<CR>

Lưu cài  đặt

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

5.1  Kết quả thực hiện

Sau hơn 3 tháng thực hiện đề tài, nhóm đã hoàn thành việc thiết kế và thi công mô hình điều khiển thiết bị từ xa bằng điện thoại di động dùng SMS. Hệ thống đã được test thử và chạy rất ổn định.

  • Về phần cứng: gồm 2 board
  • Board Module sim300CZ và vi điều khiển giao tiếp mạng GSM nhận tin nhắn điều khiển và truyền tin nhắn phản hồi.
  • Board nguồn.
  • Về phần mềm:
  • Khởi tạo các thông số ban đầu cho Module sim300CZ bằng cách kết nối với máy tính thông qua cổng COM.
  • Hoàn thành chương trình cho vi điều khiển với các tính năng sau:
  • Hệ thống có tính bảo mật cao vì khi điều khiển phải nhập đúng password.
  • Hệ thống điều khiển được 3 thiết bị điện dân dụng với công suất nhỏ như đèn, quạt…
  • Có tin nhắn phản hồi sau khi thực hiện lệnh điều khiển.

5.2   Ưu điểm và khuyết điểm của hệ thống

  • Ưu điểm
  • Sử dụng mạng viễn thông GSM trong truyền thông mang tính công nghiệp.
  • Hệ thống hoạt động ở những vị trí khó khăn mà đường dây điện thoại không có, chỉ cần được mạng di động phủ sóng.
  • Hệ thống có thể sử dụng các loại sim của các nhà cung cấp khác nhau như Viettel, Mobile….
  • Phần cứng được thiết kế đơn giản, sử dụng số linh kiện tối thiểu
  • Hệ thống có thể điều khiển thiết bị công suất nguồn 220V.
  • Hệ thống được bảo mật bằng password.
  • Khuyết điểm
  • Chỉ dừng ở điều khiển được 3 thiết bị công suất.
  • Password  không thay đổi được.
  • Hệ thống hoạt động ở vùng có phủ sóng điện thoại di động.
  • Hệ thống được lập trình chỉ điều khiển thiết bị dùng tin nhắn SMS dạng text.
  • Phải tốn chi phí gửi SMS

5.3   Khả năng ứng dụng thực tế của đề tài

Đề tài đáp ứng được những nhu cầu của xã hội:

  • Có thể nhận tin nhắn điều khiển với số lượng và thời lượng không giới hạn.
  • Có thể điều khiển, kiểm tra trạng thái thiết bị từ xa thông qua điện thoại di động chỉ với 1 tin nhắn SMS
  • Khi gần thiết bị, có thể điều khiển bằng tay thông qua công tắt được thiết kế trong hệ thống mà không cần nhắn tin.

Với những đặc điểm và tính năng trên, hệ thống có thể trở thành sản phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đề tài mang tính hiện đại, thực tiễn cao và tính khả thi tốt trong thực tế.

5.4   Hướng phát triển

Đây là một đề tài khá mới mẻ, nên có nhiều hướng phát triển trong tương lai:

  • Mở rộng số thiết bị cần điều khiển.
  • Lập trình có thể thay đổi password để tăng tính bảo mật.

Mở rộng chức năng cảnh báo sự cố và chống trộm cho hệ thống

...........................................................

//chuong trinh chinh//

void main()

{

 unsigned char i,j=0;

 unsigned char temp,temp1;

ADCON1=0x0e;

 TRISA=0x00;

 PORTA=0x00;

 TRISB =0x00;

 PORTB=0xff;

 TRISC=0x01;

 PORTC=0xff;

//----------------

 UART1_Init(9600);            

 Lcd_Init();                  

//----------------

//cai dat sim 300//

 delay_ms(3500);            

 test_sim300();             

//----------------

 while(1)

 {

  wait_sms();               

 }

}

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

[1]. Nguyễn Đình Phú, Giáo trình vi xử lý, ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp HCM, 2006

[2]. Phan Hiếu Nhân, Đồ án môn học: “Mô phỏng bàn phím điện thoại di động”, ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp HCM, 2009

[3]. Nguyễn Trung Chính, Tập lệnh At của Module Sim300CZ dùng cho SMS, 2009

[4]. SIMCom, AT Commands Set, Hardward Design Module Sim300CZ

 

Các trang web tham khảo :

http://4tech.com.vn

http://dtvt.org

http://www.edaboard.com

http://www.datasheet.com

http://www.alldatasheet.com

http://www.datasheetarchieve.com

http://www.vozforum.com

http://www.dientuvietnam.com

Close