ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE TOYOTA ALTIS 2016
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT KHOA CƠ KHÍ BỘ MÔN Ô TÔ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
XE TOYOTA ALTIS 2016
Giảng viên hướng dẫn:ĐỖ THÀNH PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện: PHÙNG XUÂN THANH
Lớp:65DCOT12
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
I. Nội dung:
1. Thuyết minh:
1.1. Tổng quan
1.2. Kết cấu hộp số tự động
2. Bản vẽ: 05 bản vẽ A0
- 03 Bản vẽ kết cấu hộp số tự động;
- Bản vẽ khai thác kỹ thuật;
- Bản vẽ một số chi tiết điển hình
II. Ngày giao đề tài:
III. Ngày hoàn thành:
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ TRÊN Ô TÔ.. 1
1.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại hộp số:1
1.1.1. Công dụng:. 1
1.1.2. Yêu cầu. 1
1.1.3. Phân loại hộp số. 1
1.2. So sánh ưu điểm, nhược điểm và ứng dụng của hộp số tự động với hộp số cơ khí5
1.2.1. Hộp số cơ khí5
1.2.2. Hộp số tự động. 6
1.3. Lý do chọn đề tài7
1.3.1. Tính cấp thiết của đề tài7
1.3.2. Ý nghĩa đề tài.8
1.3.3. Mục tiêu của đề tài.8
1.3.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.8
1.4. Các phương pháp nghiên cứu.9
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 9
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. 9
1.4.3. Phương pháp phân tích thống kê và mô tả. 9
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 9
CHƯƠNG 2: KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE ALTIS 2016. 10
2.1. Giới thiệu về xe Toyota Corolla Altis 2016. 10
2.1.1. Giới thiệu chung về xe. 10
2.1.2. Các thông số kĩ thuật của xe Corolla Altis 2016. 17
2.2. Đặc điểm kết cấu hộp số tự động vô cấp trên xe Cozolla Altis 2016 1.8L.. 18
2.2.1 Cấu tạo hộp số vô cấp. 18
2.2.2. Nguyên lý làm việc của hộp số CVT. 19
2.3. Kết cấu các cụm chi tiết chính.20
2.3.1. Puly truyền động.20
2.3.2. Dây đai truyền động. 21
2.3.3. Bộ biến mô. 22
2.3.4. Bộ truyền bánh răng hành tinh. 25
2.3.5. Ly hợp. 26
2.3.6. Phanh. 28
2.3.7. Cụm thân van. 28
2.3.8. Hệ thống điều khiển điện tử. 31
2.3.9. Các cảm biến sử dụng trong điều khiển hộp số CVT.32
2.3.10 Các chế độ điều khiển của hệ thống điều khiển điện từ trong hộp số CVT. 34
2.3.11. Cơ cấu khóa đỗ xe. 37
2.3.12. Bộ làm mát dầu. 37
2.3.13. Bơm dầu. 38
2.3.14. Bộ vi sai39
2.4. Tính kiểm nghiệm bền chi tiết – Trục. 41
2.4.1. Đường kính trục đai41
2.4.2. Kiểm nghiệm bền trục. 42
2.4.3. Tính trục theo độ bền uốn. 42
2.4.4. Tính trục theo bền xoắn. 43
CHƯƠNG 3: KHAI THÁC KĨ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XECOZOLLA ALTIS 2016 45
3.1. Những hư hỏng thường gặp. 45
3.2. Quy trình chẩn đoán phát hiện hư hỏng hộp số CVT.. 46
3.2.1. Phương pháp chẩn đoán bằng kinh nghiệm.. 46
3.2.2. Chẩn đoán bằng thiết bị46
3.3. Quy trình tháo lắp hộp số. 51
3.4. Quy trình kiểm tra hộp số. 55
3.4.1. Kiểm tra các cụm chi tiết55
3.4.2. Quy trình kiểm tra thay dầu của hộp số CVT. 60
3.4.3. Kiểm tra bộ truyền vô cấp. 62
3.4.4. Kiểm tra áp suất dầu. 62
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 66
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Hộp số cơ khí2
Hình 1.2: Hộp số tự động. 2
Hình 1.3: Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập. 2
Hình 1.4: Cơ cấu hành tinh kiểu Simpson. 3
Hình 1.5: Cơ cấu hành tinh kiểu Ravigneaux. 3
Hình 1.6: Hộp số có cấp. 4
Hình 1.7: Hộp số vô cấp. 4
Hình 1.8: Hộp số hai trục. 5
Hình 1.9: Hộp số ba trục. 5
Hình 2.1: Thiết kế bên ngoài xe Corolla Altis 2016. 10
Hình 2.2: Đuôi xe Corolla Altis 2016. 10
Hình 2.3: Đầu xe Corolla Altis 2016. 11
Hình 2.4: Cụm đèn trước xe Corolla Altis 2016. 11
Hình 2.5: Đèn sương mù xe Corolla Altis 2016. 11
Hình 2.6: Gương chiếu hậu ngoài xe Corolla Altis 2016. 12
Hình 2.7: Mâm xe Corolla Altis 2016. 12
Hình 2.8: Cụm đèn sau xe Corolla Altis 2016. 12
Hình 2.9: Nội thất tổng quan xe Corolla Altis 2016. 13
Hình 2.10: Tay lái xe Corolla Altis 2016. 13
Hình 2.11: Bảng hiển thị xe Corolla Altis 2016. 13
Hình 2.12: Hệ thống ấm thanh xe Corolla Altis 2016. 14
Hình 2.13: Hệ thống điểu hòa xe Corolla Altis 2016. 14
Hình 2.14: Ghế ngồi xe Corolla Altis 2016. 14
Hình 2.15: Chế độ lái Sport xe Corolla Altis 2016. 15
Hình 2.16: Cấu trúc giảm tiếng ồn xe Corolla Altis 2016. 15
Hình 2.17: Hệ thống treo xe Corolla Altis 2016. 15
Hình 2.18: Bố trí hộp số xe Corolla Altis 2016. 16
Hình 2.19: Tay lái trợ lực điện trên xe Corolla Altis 2016. 16
Hình 2.20: Động cơ xe Corolla Altis 2016. 16
Hình 2.21: Kích thước bao của xe Altis 2016. 17
Hình 2.22: Mô hình hộp số CVT. 18
Hình 2.23: Puly và dây đai hộp số CVT. 19
Hình 2.24:Cấu tạo của puly. 20
Hình 2.25: Điều khiển sự ra vào của Puly. 21
Hình 2.26: Dây đai kim loại21
Hình 2.27:Cấu tạo dây đai kim loại22
Hình 2.28:Sơ đồ kết cấu bộ biến mô. 22
Hình 2.29: Cấu tạo của bộ biến mô. 23
Hình 2.30: Nguyên lý hoạt động của bánh bơm.. 23
Hình 2.31: Nguyên lý hoạt động của bánh tuabin. 24
Hình 2.32:Nguyên lý hoạt động stato. 24
Hình 2.33:Sơ đồ nguyên lý hoạt động của biến mô. 25
Hình 2.34:Nguyên lý khuếch đại momen của biến mô. 25
Hình 2.35: Bộ truyền bánh răng hành tinh. 26
Hình 2.36: Các bộ phận của ly hợp nhiều đĩa. 26
Hình 2.37:Một số dạng rãnh của đĩa ma sát27
Hình 2.38:Dạng rãnh của đĩa ép. 27
Hình 2.39: Cấu tạo phanh dải nhiều đĩa. 28
Hình 2.40: Cụm thân van. 29
Hình 2.41: Sơ đồ hoạt của bơm dầu tới puly. 30
Hình 2.42:Hoạt động điều khiển tỉ số truyền tốc độ. 30
Hình 2.43:Sơ đồ điều khiển áp lực nén đai puly. 31
Hình 2.44: Sơ đồ điều khiển điện tử. 32
Hình 2.45: Các cảm biến điều khiển. 32
Hình 2.46: Các cảm biến sử dụng trên hộp số CVT xe Altis 2016. 33
Hình 2.47: Điều khiển phối hợp động cơ và hộp số vô cấp. 34
Hình 2.48: Điều khiển tăng khả năng tăng tốc. 34
Hình 2.49: Điều khiển khả năng giảm tốc. 35
Hình 2.50: Điều khiển khả năng xuống dốc. 35
Hình 2.51: Điều khiển tỉ số truyền tốc độ. 35
Hình 2.52: Điều khiển khả năng khóa biến mô. 36
Hình 2.53: Chức năng an toàn. 36
Hình 2.54: Cơ cấu khóa đỗ xe. 37
Hình 2.55: Bộ làm mát dầu. 37
Hình 2.56: Cấu tạo bơm dầu dẫn động xích. 38
Hình 2.57: Cấu tạo một bơm dầu dẫn động bánh răng. 38
Hình 2.58: Dẫn động bơm dầu bằng xích. 39
Hình 2.59: Cấu tạo bộ vi sai40
Hình 2.60:Hoạt động của bộ vi sai40
Hình 3.1: Máy chẩn đoán Intelligent Tester II. 47
Hình 3.2: Đèn check động cơ. 47
Hình 3.3: Đèn cảnh báo và vị trí nối máy IT-II. 48
Hình 3.4: Sơ đồ chân giắc DLC3. 48
Hình 3.5: Không có mã lỗi48
Hình 3.6: Có mã lỗi48
Hình 3.7: Máy chẩn đoán CARMAN SCAN VG.. 49
Hình 3.8: Kết nối giắc chẩn đoán tới máy SCAN VG.. 49
Hình 3.9: Kết nối giắc chẩn đoán tới giắc DLC3. 49
Hình 3.10: Vị trí thay dầu hộp số. 61
Hình 3.11: Quy trình điều chỉnh mức dầu khi xe đang hoạt động. 61
Hình 3.12: Quy trình điều chỉnh mức dầu khi xe đã tắt máy. 61
Hình 3.13: Kiểm tra áp suất dầu. 63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các thông số kỹ thuật của xe. 17
Bảng 2.2: Chức năng của các van chính. 29
Bảng 3.1: Những hư hỏng thường gặp trên hộp số. 45
Bảng 3.2: Một số mã lỗi thường gặp. 50
Bảng 3.3: Quy trình tháo lắp hộp số. 51
Bảng 3.4: Quy trình kiểm tra hộp số. 56
Bảng 3.5: Lịch thay dầu của hộp số. 60
Bảng 3.6: Áp suất dầu tiêu chuẩn. 63
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loại ôtô đang được sử dụng rộng rãi và có xu hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vì vậy ngành công nghiệp ôtô đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp ôtô nước ta đã và đang dần nội địa hóa, khẳng định sự nỗ lực trong ngành công nghiệp ôtô. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam để đến năm 2020 trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của đất nước.
Để tăng hiệu quả sản xuất và làm cho người sử dụng thoải mái thì chất lượng ôtô không ngừng tăng cao, bằng cách nghiên cứu, cải tiến các cụm, các hệ thống nhằm đáp ứng được khả năng khai thác tối đa nhất của ôtô.
Chính vì vậy, em đã nhận đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác kỹ thuật hộp số tự động trên xe Corolla Altis 2016”.
Nội dung đồ án gồm 4 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về hộp số trên ô tô.
Chương 2: Kết cấu hộp số tự động trên xe Corolla Altis 2016.
Chương 3: Khai thác kỹ thuật hộp số tự động trên xe Toyota Altis 2016.
Chương 4: Kêt luận và kiến nghị.
Được sự giúp đỡ tận tình của thày giáo Đỗ Thành Phương, cùng với sự giúp đỡ của các thày trong bộ môn Ô Tô, cùng các bạn và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đồ án đúng thời gian quy định. Tuy nhiên do trình độ còn thấp, kinh nghiệm chưa có và đây cũng là một đề tài mới và khó cho nên đồ án của em không tránh khỏi chỗ thiếu sót, chưa hợp lý. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ TRÊN Ô TÔ
Các hộp số trên ôtô dùng để thay đổi tỷ số giữa động cơ và cầu chủ động. Nói một cách khác khi không có hộp số, chiếc xe chỉ chạy được ở một tốc độ duy nhất với một tốc độ cực đại nhất định. Ngoài ra khả năng tăng tốc từ khi xuất phát cùng với khả năng leo dốc của xe cũng bị hạn chế nếu như nó không sử dụng hộp số. Vì vậy hộp số sử dụng một hệ thống bánh răng khác nhau từ thấp đến cao để biến mô men xoắn của động cơ phù hợp với điều kiện vận hành( khởi hành, tăng tốc, leo dốc…). Các số có thể cài theo cách thông thường bằng tay hoặc tự động.
1.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại hộp số:
1.1.1. Công dụng
+ Truyền công suất từ động cơ tới bánh xe chủ động.
+ Thay đổi tỉ số truyền và mô men.
+ Cho phép ô tô chuyển động lùi, ô tô dừng mà không cần tắt máy hoặc cắt ly hợp.
+ Trích công suất cho các bộ phận công tác khác.
1.1.2. Yêu cầu
+ Có dãy tỷ số truyền phù hợp để nâng cao tính năng động lực học và tính kinh tế.
+ Có hiệu suất truyền lực cao, khi làm việc không gây tiếng ồn, sang số nhẹ nhàng, không sinh ra lực va đập ở các bánh răng khi gài số.
+ Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắn, dễ điều khiển, dễ bảo dưỡng, dễ kiểm tra.
+ Không có hiện tượng tự nhảy số, hóc số, gài 2 số 1 lúc.
+ Chế tạo đơn giản, lắp ráp thuận tiện, giá thành hạ.
1.1.3. Phân loại hộp số
1.1.3.1 Theo cách điều khiển
a. Hộp số cơ khí
Hình 1.1: Hộp số cơ khí
Hộp số cơ khí: Có cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ… Kết cấu như hình 1.1
b. Hộp số tự động (hộp số hành tinh)
Hình 1.2: Hộp số tự động
Hộp số tự động: Hộp số tự động cho phép chuyển số tự động, liên tục mà không cần phải ngắt dòng truyền lực từ động cơ. Tuổi thọ kéo dài do tải trọng truyền đồng thời qua nhiều cặp bánh răng ăn khớp. Giảm độ ồn khi làm việc , cho tỷ số truyền cao, kích thước bộ truyền nhỏ gọn. Nhưng công nghệ chế tạo đòi hỏi chính xác cao. Kết cấu phức tạp do nhiều bánh răng , trục lồng với nhau , ly hợp khóa nên giá thành cao. Việc dùng ly hợp khóa hoặc phanh khi chuyển số có thể làm tổn hao công suất, hiệu suất giảm. Kết cấu thể hiện trên hình 1.2.
● Hộp số hành tinh trên ô tô thường dụng 3 loại :
+ Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập
Hình 1.3:Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập
N: Khâu bánh răng ngoại luân; H: Khâu bánh răng hành tinh;
G: Giá hành tinh; M: Khâu bánh răng mặt trời.
Kiểu Wilson là bộ truyền bánh răng ăn khớp trong và ngoài, ba trục. Bao gồm: một bánh răng mặt trời (răng ngoài), một bánh răng ngoại luân (răng trong) đặt trên một trục quay khác cùng tâm với trục của bánh răng mặt trời, các bánh răng hành tinh nằm giữa và ăn khớp với bánh răng mặt trời và bánh răng ngoại luân. Trục của các bánh răng hành tinh được cố định trên "giá hành tinh" và cùng chuyển động quay xung quanh đường tâm trục của bánh răng mặt trời và ngoại luân. Như vậy có ba trục có cùng một tâm quay và ở dạng trục lồng, gọi là đường tâm của cơ cấu hành tinh. Số lượng bánh răng hành tinh tùy thuộc vào ý đồ thiết kế của nhà chế tạo, các bánh răng hành tinh có khả năng tự quay quanh trục của nó và quay quanh trục của cơ cấu hành tinh.
+ Cơ cấu hành tinh kiểu Simpson
Hình 1.4: Cơ cấu hành tinh kiểu Simpson
: Bánh răng ngoại luân; : Bánh răng hành tinh; : Giá hành tinh;
: Bánh răng mặt trời.
Cơ cấu hành tinh kiểu Simpson gồm hai cơ cấu hành tinh kiểu Wilson. Các phần tử M1, N1, H1, G1 thuộc dãy hành tinh thứ nhất, M2, N2, H2, G2 thuộc dãy hành tinh thứ 2. Chúng đã được ghép nối như sau:
+ Hai bánh răng mặt trời M1, M2 đặt trên cùng một trục quay (liên kết cứng)
+ Giá hành tinh G2 liên kết cứng với bánh răng ngoại luân N1.
+ Cơ cấu hành tinh kiểu Ravigneaux
Hình 1.5: Cơ cấu hành tinh kiểu Ravigneaux
Trục chủ động có thể liên kêt với M1, M2, trục bị động liên kết với N do vậy kết cấu bố trí trên hộp số ô tô đảm bảo tính hợp lý cao. Khi M1, M2 khóa cứng với nhau tạo nên số truyền thẳng (D).
1.1.3.2 Theo cách thay đổi tỷ số truyền
a. Hộp số có cấp
Hình 1.6: Hộp số có cấp
Hộp số có cấp dùng cho các ô tô có công suất lớn.
b. Hộp số vô cấp
Hình 1.7: Hộp số vô cấp
+ Ưu điểm: Giảm những cú sốc khi chuyển số qua đó có thể tăng đáng kể khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
+ Nhược điểm: Giảm hiệu suất truyền lực, dây đai có tuổi thọ thấp.
1.1.3.3 Theo trục hộp số
a. Hộp số 2 trục
Hình 1.8: Hộp số hai trục
b. Hộp số 3 trục
Hình 1.9: Hộp số ba trục
1.1.3.4 Theo phương pháp đặt hộp số
+ Hộp số đặt ngang
+ Hộp số đặt dọc
1.1.3.5 Theo nhiệm vụ của hộp số
+ Hộp số chính
+ Hộp số phụ
+ Hộp số phân phối
1.2. So sánh ưu điểm, nhược điểm và ứng dụng của hộp số tự động với hộp số cơ khí
1.2.1. Hộp số cơ khí
* Ưu điểm:
+ Tiết kiệm nhiện liệu khi xe lưu thông qua mọi địa hình.
+ Có giá thành rẻ hơn so với loại hộp số tự động.
+ Việc bảo trì thường ít tốn kém hơn.
+ Giúp bạn kiểm soát xe dễ dàng hơn.
+ Việc sử dụng 2 chân khi lái xe giúp bạn tập trung hơn khi lái xe.
+ Giúp bạn chứng tỏ được độ cứng của tay lái và cho cảm giác lái thú vị hơn.
* Nhược điểm:
+Việc sử lý tình huống hộp số sàn là khó hơn so với hộp số tự động.Bên cạnh đó bạn sẽ cảm thấy cẳng thẳng khi vừa phải tập trung quan sát đường đi, vừa phải thao tác khá nhiều trên hộp số cơ khí.Vì bạn phải liên tục chuyển số.
+ Gây khó chịu trong trường hợp tặc đường, kẹt xe.
+ Việc phải làm việc liên tục với bộ ly hợp khiên chân bạn đau nhức, nhất là phải trải qua 1 chặng đường dài. Với những người lớn tuổi hay có các bệnh về chân thì thật sự khó khăn cho việc điều khiển xe với hộp số sàn.
+ Do đó việc có hay không sử dụng xe hộp số sàn còn phụ thuộc vào vấn đề sức khỏe, và sở thích của bạn.
* Ứng dụng:
Hộp số sàn thường được sử dụng cho các xe cần có công suất, mômen kéo lớn như các loại xe tải,xe đầu kéo… có tải trọng lớn. Dùng trên nhưng xe đua, xe hoạt động trên những địa hình phức tạp, điều kiện khắc nghiệt.
1.2.2. Hộp số tự động
* Ưu điểm:
+ Giúp cho người lái dễ dàng điều khiển.
+ Chế độ điều khiển điện tử nên xe cũng tiết kiệm nhiên liệu.
+ Không có bàn đạp ly hợp nên giúp cho người lái dễ dàng thao tác.
+ Chế độ chuyển số tự động nên giúp cho xe vận hành êm dịu.
+ Điều khiển bằng các tín hiệu điện từ do đó dễ dàng nhận biết các thông số.
+ Hộp số tự động có thêm bộ chuyển đổi mômen một loại ‘khớp nối’ dầu giữa động cơ và hộp số đóng vai trò thay cho ly hợp ở hợp số sàn để cho động cơ quay độc lập với hộp số mà không cần ngắt dòng truyền công suất.
* Nhược điểm:
+ Hộp số tự động có giá thành cao hơn nhiều với hộp số cơ khí.
+ Kết cấu khá phức tạp nên tốn chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Các bộ phận của hộp số tự động cũng nhanh hỏng và chóng mòn hơn.
+ Công suất chịu tải của hộp số tự động thường không cao bằng hộp số sàn.
+ Mất an toàn khi xe điều khiển ở những đoạn đường xấu, đường dốc những đoạn đường cần đi ở 1 tay số nhất định.
+ Tự động chuyển số nhờ các tín hiệu từ bàn đạp chân ga nên khi người lái mất tập trung, hoặc đạp nhầm bàn đạp chân ga.sẽ khiến cho xe tăng tốc đột ngột làm người lái khó kiểm soát có thể dẫn đến tai nạn.
+ Trải nghiệm lái không thú vị vì ít thao tác, đơn điệu.
* Ứng dụng:
Hộp số ngày nay được sử dụng rộng dãi trên các loại xe con hiện nay như (couple, sedan, SUV, CUV, Crossover, Trucker…) và một số dòng xe tải hạng nặng. Ngoài ra một số xe trang bị ly hợp kép hoặc một số xe sử dụng hộp số CVT, như là một số xe Hybryd hiện đại và một số dòng xe sang.
1.3. Lý do chọn đề tài
1.3.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ 21, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước sang một tầm cao mới. Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh sáng chế xuất hiện có tính ứng dụng cao.
Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nước ta đã và đang có những cải cách mở cửa mới để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Việc tiếp nhận và áp dụng những thành tựu khoa học nhằm cải tạo và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta từ một nước nông nghiệp có nền kinh tế kém phát triển thành một nước công nghiệp hiện đại .
Trải qua rất nhiều năm phấn đấu và phát triển, hiện nay nước ta đã là một thành viên của khối kinh tế quốc tế WTO. Với việc tiếp cận với các quốc gia có nền kinh tế phát triển chúng ta có thể giao lưu học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước, bước những bước đi vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong các ngành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng phát triển thì ngành công nghiệp ô tô là một trong những ngành có tiềm năng và được đầu tư phát triển mạnh mẽ. Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển mạnh mẽ, nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao. Để đảm bảo độ an toàn, độ tin cậy cho con người vận hành và chuyển động của xe, rất nhiều hãng sản xuất như : FORD, TOYOTA, MESCEDES, KIA MOTORS, … đã có nhiều cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ của xe nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Để đáp ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thống, cơ cấu điều khiển ô tô nói chung và về “Hộp số vô cấp ” nói riêng phải có sự hoạt động mạnh mẽ trong cải tiến và việc nghiên cứu và nắm vững “hộp số vô cấp” là cần thiết. Ngoài ra với việc tiến bộ và phát triển của các hệ thống, cơ cấu khác, nó sẽ đòi hỏi sự kéo theo về các chi tiết khác, hệ thống khác.Do vậy, đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết học hỏi, sáng tạo để bắt nhịp với khoa học kỹ thuật tiên tiến để có thể chẩn đoán hư hỏng và đề ra phương pháp sửa chữa tối ưu.
Trên thực tế, trong các trường kỹ thuật của nước ta hiện nay thì trang thiết bị cho học sinh, sinh viên còn thiếu thốn rất nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học, đặc biệt là trang thiết bị, mô hình thực tập tiên tiến hiện đại.
Các tài liệu, sách tham khảo về các hệ thống cơ cấu dẫn động điều khiển còn thiếu, chưa đưa hệ thống hóa một cách khoa học. Các bài tập hướng dẫn thực hành còn thiếu. Vì vậy người kỹ thuật viên khi ra trường gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ với những kiến thức, trang bị tiên tiến trong thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa đề tài
Đề tài giúp cho những sinh viên năm cuối củng cố lại kiến thức để chuẩn bị cho sinh viên khi ra trường để đáp ứng được phần nào nhu cầu của công việc. Đề tài Khai thác về “Hộp số vô cấp” giúp cho em hiểu rõ hơn nữa và bổ trợ thêm kiến thức mới về hệ thống này.
Giúp cho em có một kiến thức vững chắc để không còn bỡ ngỡ khi gặp những tình huống bất ngờ về hệ thống này. Tạo tiền đề nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên các khóa sau có thêm tài liệu nghiên cứu và tham khảo.
Những kết quả thu thập được trong quá trình hoàn thành đề tài này trước tiên là giúp em, một sinh viên của lớp 65DCOT12 có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn về hệ thống này Nắm được kết cấu, điều kiện làm việc, hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa.
1.3.3. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu tổng quan về “hộp số vô cấp” trên ô tô ( cụ thể là Cozolla Altis 2016 )
Tìm hiểu về đặc điểm kết cấu, nguyên lý hoạt động của “hộp số vô cấp”
Xây dựng quy trình tháo lắp.kiểm tra, chẩn đoán “hộp số vô cấp trên xe Cozolla Altis 2016”
1.3.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của “Hộp số vô cấp”.
Tổng hợp các phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa của “Hộp số vô cấp”.
Nghiên cứu và khảo sát các thông số ảnh hưởng tới “Hộp số vô cấp”Các bước thực hiện : Từ thực tiễn thực hành trên xưởng ô tô và từ các nguồn tài liệu lý thuyết đưa ra hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng sửa chữa khắc phục hư hỏng của “ Hộp số vô cấp ”.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu lý thuyết.
+ Đọc tài liệu, tìm hiểu, quan sát hệ thống trên xe.
+ Phân tích cấu tạo và nguyên lý làm việc để hiểu sâu hơn về hệ thống.
Nghiên cứu thực nghiệm.
+Xây dựng bài kiểm tra chẩn đoán.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
a. Khái niệm:
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học cần thiết.
b. Các bước thực hiện:
Bước 1: Thu thập, tìm kiếm các tài liệu viết về “hộp số vô cấp ”, cụ thể là hộp số vô cấp dung trên xe Altis 2016.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về “hộp số vô cấp” phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức (liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc.
1.4.3. Phương pháp phân tích thống kê và mô tả
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để đưa ra kết luận chính xác, khoa học.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Khai thác kĩ thuật hộp số tự động xe corolla Altis 2016”.
Phạm vi nghiên cứu: Hộp số xe Toyota Altis 2016 – CVT.
CHƯƠNG 2
KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE ALTIS 2016
2.1. Giới thiệu về xe Toyota Corolla Altis 2016
2.1.1. Giới thiệu chung về xe
Hình 10.1: Thiết kế bên ngoài xe Corolla Altis 2016
Rất đỗi quen thuộc với thị trường Việt Nam, Corolla Altis vốn là mẫu xe sedan hạng C chiến lược của Toyota nhưng thế hệ hiện tại đã ra mắt từ năm 2014.
2.1.1.1. Ngoại thất
- Đuôi xe
Hình 11.2: Đuôi xe Corolla Altis 2016
Phần đuôi xe hài hòa tinh tế với trang bị LED cho cụm đèn sau thiết kế liền mạch qua khối nẹp trang trí biển số mạ Crom sáng bóng sang trọng.
- Đầu xe
Hình 12.3: Đầu xe Corolla Altis 2016
Đầu xe thiết kế mới với bộ lưới tản nhiệt kéo dài ôm trọn đèn sương mù thu hút ánh nhìn từ ngay phút đầu tiên.
- Cụm đèn trước
Hình 13.4: Cụm đèn trước xe Corolla Altis 2016
Cụm đèn trước phiên bản 1.8 hiện đại với thiết kế đèn hoàn toàn mới cùng 4 bóng đèn Bi-Led.
- Đèn sương mù
Hình 14.5: Đèn sương mù xe Corolla Altis 2016
Thiết kế đèn sương mù liền mạch với lưới tản nhiệt cho dáng vẻ trẻ trung cũng phong thái mạnh mẽ.
- Gương chiếu hậu ngoài
Hình 15.6: Gương chiếu hậu ngoài xe Corolla Altis 2016
Gương chiếu hậu ngoài cùng màu với thân xe, tích hợp đèn bào rẽ và điều chỉnh bằng điện mang đến tiện ích tối đa cho người lái.
- Mâm xe
Hình 16.7: Mâm xe Corolla Altis 2016
Mâm xe 16 inch với thiết kế góc cạnh thu hút mọi ánh nhìn.
- Cụm đèn sau
Hình 17.8: Cụm đèn sau xe Corolla Altis 2016
Cụm đèn sau sử dụng đèn LED dài mạnh mẽ cùng thiết kế sắc nét.
2.1.1.2. Nội thất và tiện nghi
- Tổng quan
Hình 18.9: Nội thất tổng quan xe Corolla Altis 2016
Nội thất rộng rãi, tiện nghi với những công nghệ hiện đại.
- Tay lái ( vô lăng )
Hình 19.10: Tay lái xe Corolla Altis 2016
Thiết kế 3 chấu bọc da, mạ bạc tích hợp các nút điều khiện đa thông tin.
- Bảng đồng hồ và hiện thị (bảng taplo)
Hình 20.11: Bảng hiển thị xe Corolla Altis 2016
Bảng hiện thị chia thành 3 khu vực riêng hiển thị các thông số quan trọng. Viền mạ Crom kết hợp ánh sáng phản quang xanh dương.
- Hệ thống âm thanh
Hình 21.12: Hệ thống ấm thanh xe Corolla Altis 2016
Hệ thống âm thanh với màn hình hiển thị 7inch với các tính năng hiện đại đi kèm như kết nối AUX/USB/Bluetooth/AM/FM và đàm thoại rảnh tay.
- Hệ thống điều hòa
Hình 22.13: Hệ thống điểu hòa xe Corolla Altis 2016
Điều hòa tự đông, sử dụng công tắc điều khiển dạng lẫy hiện đại và tiện dụng.
- Ghế ngồi
Hình 23.14: Ghế ngồi xe Corolla Altis 2016
Toàn bộ ghế ngồi được bọc da sang trọng, ghế lái tích hợp chỉnh điện hướng.
2.1.1.3. Các tính năng nổi bật
- Chế độ lái Sport
Hình 24.15: Chế độ lái Sport xe Corolla Altis 2016
Chế độ lái Sport chỉ bằng 1 nút bấm tăng khả năng tăng tốc cho bạn cảm giác phấn khích chưa từng có.
- Cấu trúc giảm tiếng ồn
Hình 25.16: Cấu trúc giảm tiếng ồn xe Corolla Altis 2016
Sử dụng vật liệu cách âm mới tại nhiều vị trí trên khung sườn xe.
- Hệ thống treo
Hình 26.17: Hệ thống treo xe Corolla Altis 2016
Hệ thống treo trước với thiết kế McPherson và hệ thống tro sau dạng dầm xoắn kết hợp thanh cân bằng hấp thu xung lực tốt.
- Hộp số tự động vô cấp
Hình 27.18: Bố trí hộp số xe Corolla Altis 2016
Hộp số tự động vô cấp CVT vận hành trên 1 hệ thống bánh đai – dây thép cho khả năng biến thiên vô hạn mà không có sự ngắt quãng giữa các cấp số.
- Tay lái trợ lực điện
Hình 28.19: Tay lái trợ lực điện trên xe Corolla Altis 2016
Tay lái trợ lực điện với khả năng điều chỉnh 4 hướng cho phép chủ sở hữu phản ứng nhanh, linh hoạt và chính xác.
- Động cơ 1.8L
Hình 29.20: Động cơ xe Corolla Altis 2016
Động cơ 2ZR-FE với hệ thống điều phối van biến thiên thông minh kép Dual VVT-I và hệ thống điều khiển biến thiên đường ống nạp ACIS giúp xe vận hành mạnh mẽ, tăng tốc êm ái.
2.1.2. Các thông số kĩ thuật của xe Corolla Altis 2016
Hình 30.21: Kích thước bao của xe Altis 2016
Bảng 1.1: Các thông số kỹ thuật của xe
Kích thước |
D x R x C (mm x mm x mm) |
4620 x 1775 x 1460 |
|
Chiều dài cơ sở (mm) |
2700 |
Chiều rộng cơ sở (Trước/ sau) (mm) |
1520/1520 |
|
Khoảng sáng gầm xe (mm) |
130 |
|
Bán kính vòng quay tối thiểu (m) |
5.4 |
|
Trọng lượng không tải (kg) |
1250 |
|
Trọng lượng toàn tải (kg) |
1655 |
|
Dung tích bình nhiên liệu (L) |
55 |
|
Động cơ |
Loại động cơ |
"2ZR-FE, 16 van DOHC, VVT-i kép, ACIS" |
|
Dung tích xy lanh (cc) |
1798 |
Loại nhiên liệu |
Xăng |
|
Công suất tối đa (kW) (Mã lực) (vòng/phút) |
138/6400 |
|
Mô men xoắn tối đa (Nm) (vòng/phút) |
173/4000 |
|
Hệ thống truyền động |
|
Dẫn động cầu trước |
Hộp số |
|
Tự dộng vô cấp |
Hệ thống treo |
Trước |
Mc Pherson với thanh cân bằng |
Sau |
Bán phụ thuộc, dạng thanh xoắn với thanh cân bằng |
|
Hệ thống lái |
Trợ lực tay lái |
Trợ lực điện |
Hệ thống tay lái tỉ số truyền biến thiên (VGRS) |
Không có |
|
Mâm xe |
Loại mâm |
Đúc |
Lốp xe |
Kích thước lốp |
205/55R16 |
Phanh |
Trước |
Đĩa tản nhiệt |
Sau |
Đĩa |
|
Tiêu thụ nhiên liệu |
Kết hợp |
6.5 |
Trong đô thị |
8.6 |
|
Ngoài đô thị |
5.2 |
2.2. Đặc điểm kết cấu hộp số tự động vô cấp trên xe Cozolla Altis 2016 1.8L
2.2.1 Cấu tạo hộp số vô cấp
Hình 31.22: Mô hình hộp số CVT
Hộp số CVT gồm các cụm bộ phận chính sau:
Bộ truyền vô cấp gồm có puly chủ động và puly bị động được nối với nhay bằng 1 dây đai. Việc ra vào của puly và truyền công suất của dây đai tạo ra các dải tỉ số truyền tốc độ khác nhau.
Cụm ly hợp: Bộ ly hợp có chức năng kết nối hoặc ngắt kết nối giữa các bộ phận trong bộ truyền bánh răng hành tinh.
Phanh được sử dụng trong hộp số vô cấp có tác dụng giữ 1 phần tử của bộ truyền hành tinh với mục đích tạo số đảo chiều (số lùi trong hộp số).
Bộ truyền bánh răng hành tinh bao gồm: Bánh răng mặt trời, bánh răng hành tinh, cần dẫn, bánh răng bao.
Bộ truyền lực cuối: Giảm tốc độ trên trục đầu ra và khuếch đại tỉ số truyền một lần nữa.
Vi sai: Truyền moomen quay đến các bán trục bên trái và bên phải,là cơ cấu giảm tốc cuối cùng trước khi truyền tới bánh xe,tạo ra sự chênh lệch tốc độ quay giữa các bánh xe dẫn động bên trái và bên phải giúp cho xe chuyển động êm ái khi vào đường vòng.
2.2.2. Nguyên lý làm việc của hộp số CVT
Hình 32.23: Puly và dây đai hộp số CVT
Có 2 puly chủ động và bị động.các puly có thể thay đổi khoảng cách làm cho puly thây đổi đường kính làm việc. Mỗi puly có 2 mặt côn chế tạo quay vào nhau. Một sợi dây đai có thể chậy trong rãnh của hai mặt côn này. Khi hai mặt côn cách xa nhau đường kính làm việc giảm xuống dây đai sẽ chạy ở vị trí thấp của rãnh và bán kính cong của vòng đai xung quanh puly nhỏ lại. Khi hai mặt côn sát vào nhau đường kính làm việc tăng lên dai đai tiếp xúc ở vị trí cao của rãnh bán kính vòng đai trở lên lớn hơn. CVT có thể dùng áp suất thủy lực, lực ly tâm hoạc lực của lò xo tạo ra lực cần thiết để điều chỉnh hai nửa của puly.
Cách tạo ra số:
Khoảng cách từ tâm puly tới điểm tiếp xúc của dây đai gọi là bán kính dốc. Khi hai mặt puly cách xa nhau dây đai truyền xuống thấp bán kính dốc giảm. Hai nửa puly lại gần nhau dây đai chậy lên cao hơn và bán kính dốc tăng, tỷ số truyền giữa bán kính dốc của puly chủ động và puly bị động tạo nên các tốc độ khác nhau cho xe.
Một khi puly chủ động tăng hoặc giảm thi bán kính dốc puly bị động cũng tăng giảm tỉ lệ nghịch với nhau để cho dây đai bám chặt. Hai puly thay đổi bán kính dốc khác nhau tạo ra vô số tỷ số truyền.Ví dụ khi puly chủ động ở vị trí nhỏ, bán kính dốc puly chủ động lớn khi đó tốc độ quay của puly bị động giảm tạo ra số “chậm”. Khi bán kính đốc ở puly chủ động lớn bán kính dốc puly bị động nhỏ.lúc này tốc độ quay của puly bị động tăng lên tạo nên số “nhanh”. Như vậy về mặt lý thuyết hộp số CVT có vô số “số” có thể tạo ra ở bất kì tốc độ nào của động cơ.
2.3. Kết cấu các cụm chi tiết chính
2.3.1. Puly truyền động
- Cấu tao puly chủ động và bị động
Hình 33.24:Cấu tạo của puly
Cấu tạo puly gồm 2 khoang dầu và piston. Việc cấp thêm dầu vào một khoang làm đẩy piston ép áp suất dầu sang khoang bên làm thay đổi khoẳng cách khe hở khoẳng các puly.
- Nguyên lý hoạt động
Trạng thái tăng tốc: Bộ ECU-CVT sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến áp suất và tốc độ của puly sơ cấp và thứ cấp cảm biến bàn đạp ga cho biêt ô tô cần tăng tốc điều khiển cho puly chủ động tăng đường kính puly sơ cấp giảm đường kính puly bị động thực hiện truyền số cao hơn.
Trạng thái giảm tốc: Ngược lại với trạng thái tăng tốc ECU điều khiển van SL DS1, DS2 làm việc giảm áp suất đường kính puly chủ động đồng thời puly bị động tăng đường kính lên.
Hình 34.25: Điều khiển sự ra vào của Puly
2.3.2. Dây đai truyền động
Dây đai trên Altis 2016 là loại dây đai kim loại.
`
Hình 35.26: Dây đai kim loại
Hình 36.27:Cấu tạo dây đai kim loại
Gồm nhiều phần tử đai bằng thép được liên kết với nhau bởi 2 dây đai tạo thành.Loại dây đai bằng kim loại này có ưu điểm lớn là độ truyền động ma sát lớn.thời gian làm việc lâu dài và ít bị co dãn thay đổi chiều dài đai. Nhược điểm khó chế tạo và có giá thành cao.
2.3.3. Bộ biến mô
Hình 37.28:Sơ đồ kết cấu bộ biến mô
- Nhiệm vụ:Khuếch đại mô men từ động cơ vào hộp số (bộ truyền bánh răng hành tinh) bằng việc sử dụng dầu như một môi chất thông qua bộ biến mô làm thay đổi momen truyền momen sẽ được biến đổi và truyền tới trục sơ cấp của động cơ.
Cấu tạo
Hình 38.29: Cấu tạo của bộ biến mô
- Bánh bơm
Được bố trí nằm trong vỏ của bộ biến mô được nối với trục khuỷu qua đĩa dẫn động nhiều cánh hình cong được lắp bên trong bánh bơm một vòng dẫn hướng được lắp trên mép trong của các cánh để dẫn dòng dầu được êm.
Hình 39.30: Nguyên lý hoạt động của bánh bơm
- Bánh tua bin
Có nhiều cánh được lắp trên bánh tua bin giống trường hợp của bánh bơm hướng cong của cấc cánh thì ngược chiều với bánh bơm.
Hình 40.31: Nguyên lý hoạt động của bánh tuabin
- Stato
Nằm giữa bánh bơm và bánh tua bin qua khớp 1 chiều được lắp trên trục stato và trục này được cố định trên vỏ hộp số.
Hoạt động của stato: Dòng dầu trở về từ bánh của tuabin và bánh bơm theo hướng sự cản quay của bánh bơm. Do đó stato đổi chiều của dòng dầu sao cho nó tác động lên phía sau của các cánh trên bánh bơm do đó làm tăng mô men.
Hoạt động của khớp 1 chiều: Cho phép stato quay theo chiều hoạt động của động cơ tuy nhiên nếu stato định bắt đầu quay theo chiều ngược lại thì khớp 1 chiều sẽ khóa stato để không cho nó quay.
Hình 41.32:Nguyên lý hoạt động stato
- Nguyên lý hoạt động của bộ biến mô
- Sự truyền mô men: Khi tốc độ bánh bơm tăng thì lực ly tâm bắt đầu lằm cho dầu chẩy từ tâm bánh bơm ra phía ngoài khi tốc độ bánh bơm tăng lên nữa thì dầu sẽ ép văng ra khỏi bánh bơm. Dầu vào cánh của tua bin làm cho tuabin bắt dầu quay cùng chiều với bánh bơm. Dầu chẩy vào trong dọc theo các bánh của tua bin khi nó chui được vào tua bin thì mặt cong của bánh sẽ đổi hướng dầu ngược lại về phía bánh bơm và chu kì lại bắt đầu lại từ đầu.
Hình 42.33:Sơ đồ nguyên lý hoạt động của biến mô
- Khuếch đại momen: Việc khuếch đại momen do bộ biến mô thực hiện bằng cách dẫn dầu khi nó vẫn còn năng lượng sau khi qua bánh tua bin trở về bánh bơm qua cánh stato. Nói cách khác, bánh bơm được quay do momen này lại được bổ xung dầu quay về từ bánh tua bin.
Hình 43.34:Nguyên lý khuếch đại momen của biến mô
2.3.4. Bộ truyền bánh răng hành tinh
Hình 44.35: Bộ truyền bánh răng hành tinh
Bộ truyền bánh răng hành tinhtrên các xe lắp hộp số vô cấp có nhiệm vụ khếch đại mô men và thay đổi chiều chuyền động của xe.
Bộ truyền bánh răng hành tinh bao gồm: Bánh răng mặt trời, bánh răng hành tinh, cần dẫn, bánh răng bao.
2.3.5. Ly hợp
Ly hợp trong hộp số vô cấp có chức năng giống như ly hợp cơ khí ở chỗ nó đóng và cắt lực truyền từ động cơ đến hộp số. Nếu quay trục sơ cấp của hộp số trong khi những lá đĩa ly hợp chuyển số bị cắt thì trục thứ cấp của hộp số sẽ không quay. Nhưng nếu quay trục sơ cấp khi những đĩa ly hợp đóng thì trục thứ cấp sẽ quay theo.
2.3.5.1. Cấu tạo
Hình 45.36: Các bộ phận của ly hợp nhiều đĩa
1. Trục ly hợp; 2. Vòng đệm; 3. Bạc lót; 4. Vòng chặn; 5. Vòng phản ứng 6.Đĩa phanh; 7. Tấm phanh
+ Các đĩa ma sát: Ăn khớp bằng then hoa với bánh răng bao.
Các đĩa có chiều dày khoảng 1.6 ÷ 2.18mm. Lớp ma sát dày khoảng 0.38 ÷ 0.76mm. Bề mặt ma sát này có thể xẻ rãnh theo nhiều dạng khác nhau. Các dạng rãnh này giúp dòng dầu vào giữa đĩa ma sát và đĩa ép nhanh hơn và làm mát tốt hơn.
Nguyên liệu chung để chế tạo đĩa ma sát là giấy đặc biệt, đó là hỗn hợp của: cotton, than chì, và các chất vô cơ khác.
Hình 46.37:Một số dạng rãnh của đĩa ma sát
+ Các đĩa ép: Ăn khớp bằng then hoa với trống của ly hợp.
Các đĩa ép có bề dày khoảng 1.78 ÷ 2.54mm, phía ngoài đĩa ép có nấc để ăn khớp với trống của ly hợp.
Các đĩa ép được chế tạo với bề mặt nhẵn hơn 25 micro inch. Độ nhám bề mặt tốt nhất khoảng 12 ÷ 15 micro inch.
Đĩa ép còn có chức năng tản nhiệt từ các đĩa ma sát.
Hình 47.38:Dạng rãnh của đĩa ép
Để bộ ly hợp làm việc đúng chức năng, những đĩa ma sát phải lắp xen kẽ với các đĩa ép và ghép phía sau bộ lò xo hồi vị.
+ Piston: Khi bộ ly hợp chịu tác dụng của áp suất thủy lực, pit tông có thể chuyển động vào hoặc ra trong xylanh tùy thuộc vào chiều tác động. Pit tông và xylanh được làm kín bởi những phớt chịu lực hay còn gọi là xéc măng. Hành trình của pit tông được giới hạn bởi vòng hãm.
+ Lò xo hồi: Để pít tông trở lại vị trí ban đầu khi không chịu áp suất thủy lực trên mộ ly hợp phải có lò xo hồi vị. Trạng thái ban đầu luôn đẩy piston về một phía để cho các đĩa ma sát và đĩa ép không tiếp xúc với nhau.
2.3.5.2. Hoạt động
+ Ăn khớp: Khi dầu có áp suất chảy vào trong xylanh, nó ấn vào bi van một chiều của piston làm cho nó đóng van một chiều lại. Điều đó làm cho piston dịch chuyển bên trong xylanh ấn các đĩa ép tiếp xúc với các đĩa ma sát. Do lực ma sát cao giữa đĩa ép và đĩa ma sát, các đĩa ép chủ động và các đĩa ma sát bị động quay với tốc độ như nhau, điều đó có nghĩa ly hợp ăn khớp và trục sơ cấp được nối với bánh răng bao.
+ Nhả khớp: Khi dầu thủy lực có áp suất được xả ra, áp suất dầu trong xylanh giảm xuống. Cho phép viên bi van một chiều tách ra khỏi đế van, điều này được thực hiện bằng lực ly tâm tác dụng lên nó và dầu trong xylanh được xả ra qua van một chiều này. Kết quả là piston trở về vị trí cũ bằng lò xo hồi làm ly hợp nhả ra.
2.3.6. Phanh
Phanh được sử dụng trong hộp số vô cấp có tác dụng giữ 1 phần tử của bộ truyền hành tinh với mục đích tạo số đảo chiều (số lùi trong hộp số).
Hình 48.39: Cấu tạo phanh dải nhiều đĩa
+ Hoạt động
Khi áp suất thuỷ lực tác dụng lên xi lanh, pittông dịch chuyển bên trong xi lanh đẩy các đĩa ép và đĩa ma sát tiếp xúc với nhau. Như vậy tạo ra một lực ma sát cao giữa từng đĩa ép và đĩa ma sát. Khi dầu có áp suất được xả ra khỏi phanh, pittông trở về vị trí ban đầu bằng lò xo hồi làm cho phanh nhả ra.
2.3.7. Cụm thân van
Với mục đích dẫn dòng thủy lực tới các cơ cấu chấp hành để thực hiện việc điều khiển sự làm việc của hộp số vô cấp. Cụm thân van bao gồm 2 nửa, thân van trên và thân van dưới với 5 van điện từ và 1 cảm biến nhiệt độ dầu. Hình vẽ 2.30 thể hiện đặc điểm kết cấu cụm thân van của hộp số CVT trang bị trên xe Toyota Corolla 2016.
Hình 49.40: Cụm thân van
Bảng 2.2: Chức năng của các van chính
Van |
Chức năng |
DS1 |
Điều khiển dòng thủy lực đi vào puli sơ cấp (điều khiển lên số) |
DS2 |
Điều khiển dòng thủy lực đi ra khỏi puy sơ cấp (điểu khiển xuống số |
SL |
Chuyển chức năng của van điều khiển áp suất thủy lực tác động nên puy thư cấp |
DSU
|
Điều khiển áp suất thủy lực của ly hợp khóa biến mô |
SLS |
Điều khiển áp suất thủy lực tác động nên puy thư cấp |
- Sơ đồ hoạt động của bơm dầu tới các puly
Hình 50.41: Sơ đồ hoạt của bơm dầu tới puly
- Hoạt động điều khiển tỉ số truyền tốc độ
ECU nhận các tín hiệu từ các cảm biến và vị trí van chuyển số tay để xuất ra tín hiệu cho các van điện từ DS1, DS2, SLS, SL, DSU nhằm điều khiển cùng lúc sự đóng mở các mạch dầu điều khiển tỉ số truyền tốc độ, hay áp suất đai nén, điều khiển khóa biến mô để hộp số hoạt động êm ái nhất.
Hình 51.42:Hoạt động điều khiển tỉ số truyền tốc độ
Dầu được bơm từ bơm dầu tới van điều khiển tỉ số truyền tốc độ số 1 và số 2 đợi sẵn. Khi có tín hiệu từ van điện từ DS1 van điều khiển tỉ số truyền tốc đố số 1 mở ra dầu được bơm vào puly sơ cấp.khi muốn giảm tốc van 1 chiều mở. Van điện từ DS2 mở đưa dầu tới van điều khiển tỉ số truyền tốc độ số 2 để thay đổi áp suất dầu trong puly thứ cấp. Sự điều khiển nhịp nhàng của 2 van này làm cho xe puly ra vào làm tăng giảm tỉ số truyền tốc độ xe phù hợp.
............
P282B |
Điện điều khiển áp suất thủy lực puli thứ cấp "K” (Sự thay đổi van SLS). |
3.3. Quy trình tháo lắp hộp số
Bảng 5.3: Quy trình tháo lắp hộp số
Tháo tay chuyển số |
|
Tháo cảm biến trên xe (NT)
|
|
Tháo cảm biến tốc độ trục sơ cấp (NIN) |
|
Tháo cảm biến tốc độ trục thứ cấp NOUT |
|
Tháo cảm biến áp suất dầu |
|
Tháo bộ làm mát dầu |
|
Tháo ốc định vị vổ hộp số |
|
Tháo rời thân hộp số ra |
|
Tháo vỏ nắp các te dầu |
Tháo đường ống dẫn dầu |
|
Tháo bơm dầu |
|
Tháo các bánh răng bị động trên bơm |
|
Tháo bộ vi sai |
|
Tháo nắp trục phụ |
|
Tháo vòng chặn ly hợp |
|
Tháo trục tay số |
|
Tháo thanh gẩy phanh tay |
|
Tháo trục ly hợp |
|
Tháo bộ hành tinh |
|
Tháo phanh |
Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo, khi tháo lắp cần chú ý:
+ Đánh dấu vị trí các chi tiết (chiều, vị trí ăn khớp …).
+ Tránh làm bẩn, xước chi tiết…
3.4. Quy trình kiểm tra hộp số
3.4.1. Kiểm tra các cụm chi tiết
Bảng 6.4: Quy trình kiểm tra hộp số
1.Kiểm tra trục đầu vào |
Sử dụng đồng hồ so để kiểm tra khe hở bạc lót. -Khe hở tiêu chuẩn: 0.264 -1.175mm |
2. Kiểm tra đĩa li hợp |
Kiểm tra xem mặt tiếp xúc xem có bị cháy, mòn hay cong vênh thì ta thay thế. |
3. Kiểm tra khe hở đĩa li hợp. |
Sử dụng thước lá đo khe hở vòng chụp và mặt bích. Khe hở tiêu chuẩn : 0,6 -1,0 mm |
4. Kiểm tra khe hở đĩa phanh. |
Sử dụng thước lá đo khe hở vòng ngoài và trong phanh. Khe hở tiêu chuẩn : 1,75 - 2,39 mm |
5. Kiểm tra bộ truyền hành tinh. |
Sử dụng thước lá đo cụm mang bánh răng hành tinh và bánh răng nhỏ (kiểm tra ít nhất 6 điểm). Khe hở tiêu chuẩn : 0,20 – 0,55mm |
6. Kiểm tra lò xo li hợp và lò xo hồi vị phanh. |
Sử dụng thước cặp đo. Độ dài tiêu chuẩn lò xo ly hợp: 17,63mm. Độ dài tiêu chuẩn lò xo hồi vị phanh: 16,44mm |
7. Kiểm tra lực siết tiêu chẩn của bộ vi sai. |
Sử dụng khẩu siết chặt 8 bulông. Lực siết tiêu chuẩn 110 N*m |
8. Kiểm tra bulông thân hộp số. |
Siết chặt 22 bulông đúng lực siết quy định. Chú ý có 2 loại bulông tránh nhần lẫn. Lực siết tiêu chuẩn 29 N*m |
9. Kiểm tra bulông siết bộ lọc dầu. |
Kiểm tra lực siết của 3 bulông bộ lọc dầu. Lực siết tiêu chuẩn 8,0 N*m |
10. Kiểm tra thứ tự lắp bộ đĩa phanh. |
Thứ tự lắp bộ đĩa phanh như hình bên. 1: Mặt bích. 2: Đĩa ma sát. 3: Tấm ma sát. 4: Tấm đệm. |
11. Kiểm tra lắp ráp bộ hành tinh. |
Dùng thước cặp kiểm tra đường kính bạc chặn. Bạc 1 D trong 16,6mm D ngoài 31,7mm Bạc 2 D trong 34,5mm D ngoài 51,5mm
|
12. Kiểm tra khe hở từ nắp xilanh tới trục. |
Dùng 1 thước kẹp và 1 thước thẳng để đo khe hở. Khe hở tiêu chuẩn: 24,0 -24,8mm |
13. Kiểm tra lực siết 8 bu lông của bơm dầu. |
Kiểm tra lực siết 8 bu lông bơm dầu. Lực siết tiêu chuẩn: 29N*m. |
14. Kiểm tra cụm thân van. |
Kiểm tra 12 bulông siết thân van. Lực siết tiêu chuẩn:11N*m |
15. Kiểm tra bộ làm mát dầu. |
Kiểm tra 2 vòng đệm bộ làm mát dầu để đảm bào không bi rách gây chẩy dầu. |
16. Kiểm tra khe hở thân bơm và bánh răng. |
Sử dụng thước lá đo khe hở bánh răng bị động và thân bơm. Khe hở tiêu chuẩn 0,1 – 0,17 mm.
|
17. Kiểm tra khe hở giữa các bánh răng. |
Dùng thước là kiểm tra khe hở cạnh của hai bánh răng. Khe hở tiêu chuẩn 0,07 – 0,15 mm. Khe hở cực đại: 0,15 mm |
18. Kiểm tra bạc thân bơm. |
Dùng đồng hồ so đo đường kính bên trong bạc thân bơm dầu. Đường kính trong lớn nhất cho phép: 38,138 mm.
|
19. Kiểm tra bộ chuyển số trên động cơ. |
Kiểm tra hành trình vào số ở các vị trí để đảm bảo không bị kẹt. |
20. Kiểm tra các đường ống dẫn dầu và lưới lọc. |
Kiểm tra bằng mắt xem có gẫy gập hay bị thủng không. |
3.4.2. Quy trình kiểm tra thay dầu của hộp số CVT
Việc kiểm tra thường xuyên lượng dầu và chất lượng dầu hộp số là điều cần thiết nó đảm bảo cho việc dầu xe luôn trong tình trạng tốt nhất và không bao giờ bị cạn dầu quá.
Bảng 7.5: Lịch thay dầu của hộp số
Điều kiện làm việc |
Thực hiện |
Thời gian |
Bình thường |
Kiểm tra |
Mỗi 80.000 – 100.000 km |
Khắc nghiệt |
Kiểm tra |
Mỗi 40.000 km hoặc 24 tháng |
Dầu được dung cho hộp số CVT trên Altis 2016 là loại dầu đặc chủng dùng cho hộp số CVT Fluid TC.
Hình 79.10: Vị trí thay dầu hộp số
- Quy trình điều chỉnh mức dầu khi xe đang hoạt động
Hình 80.11: Quy trình điều chỉnh mức dầu khi xe đang hoạt động
- Quy trình điều chỉnh mức dầu khi xe đã tắt máy
Hình 81.12: Quy trình điều chỉnh mức dầu khi xe đã tắt máy
Tiến hành nâng xe lên tháo nút đổ dầu và nút tràn tháo dầu cũ ra.Siết chặt ống tràn, đổ dầu qua lỗ đổ dầu.Nắp nút tràn lại,đổ thêm 1 lượng dầu nắp nút đổ dầu lại hạ xe xuống.
3.4.3. Kiểm tra bộ truyền vô cấp
- Kiểm tra dây đai :
Trong quá trình làm việc vận hành lâu ngày dây đai sẽ xẩy ra hiện tượng dãn dài trong quá trình làm việc chúng ta nên phải có công tác kiểm tra định kì.
Thông thường mỗi dây đai thường có tuổi thọ nhất định được nhà sản suất đưa ra.
Hộp số vô cấp trên xe Altis 2016 sử dụng đai thép, nên thay theo quy định tuổi thọ đai của nhà sản suất.
Dùng 1 thước đặt ngang giưa 2 puly, ấn vào giữa dây đai 1 lực 10kgf và dùng thước đo độ dịch chuyển.
Hình 3.12: Kiểm tra độ trùng dây đai
3.4.4. Kiểm tra áp suất dầu
- Chuẩn bị
- Làm nóng dầu hộp số.
- Tháo nút thử trên vỏ hộp số và nối đồng hồ đo áp suất thủy lực vào.
Chú ý:
- Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu.
- Thử áp suất chuẩn phải luôn được thực hiện bởi hai kĩ thuật viên làm việc cùng với nhau. Một người quan sát các bánh xe cũng như khối chàn các bánh xe từ bên ngoài trong khi người kia tiến hành phép thử.
- Đo áp suất chuẩn
- Kéo hết phanh tay lên và chèn bốn bánh xe lại.
- Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải.
- Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và chuyển cần số lên vị trí “D”.
- Đo áp suất chuẩn khi động cơ chạy không tải.
- Nhấn hết bàn đạp ga xuống, đọc nhanh giá trị áp suất chuẩn cao nhất khi động cơ đạt đến tốc độ chết máy. Nếu áp suất đo được không giống như giá trị tiêu chuẩn, kiểm tra lại việc điều chỉnh cáp dây ga và tiến hành phép thử.
Hình 82.13: Kiểm tra áp suất dầu
- Áp suất dầu tiêu chuẩn
Bảng 8.6: Áp suất dầu tiêu chuẩn
Điều kiện kiểm tra |
Vị trí D kPa (kgf/cm2, psi) |
Vị trí R kPa (kgf/cm2, psi) |
Không tải |
Từ 372 đến 412 kPa |
Từ 553 đến 623 kPa |
Dừng |
Từ 1,107 đến 1,225 kPa |
Từ 1,695 đến 1,813 kPa |
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau khi nhận được đề tài em đã nhanh chóng tìm kiếm tài liệu, trang thiết bị có liên quan tới đề tài, vận dụng vốn kiến thức đã được học tại trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy trong khoa Cơ Khí, đặc biệt là thầy cùng với sự giúp đỡ của Nhà trường, đến nay đề tài của em đã được hoàn thành và đạt được một số kết quả sau:
+ Trình bày một cách có hệ thống các vấn đề về “hộp số vô cấp” nói chung và “hộp số vô cấp trên xe TOYOTA COZOLLA ALTIS 2016” nói riêng.
+ Nghiên cứu được kết cấu cũng như nguyên lý hoạt động của nó.
+ Nâng cao vốn kiến thức chuyên ngành cho những người thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài em có một số thuận lợi và gặp những khó khăn nhất định như sau:
* Thuận lợi:
Trong thời gian thực hiện đề tài em đã được sự tận tâm nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, sự động viên tinh thần cũng như vật chất của các thầy giáo trong khoa, đặc biệt là thầy Đỗ Thành Phương và sự giúp đỡ của các bạn học cùng sự nỗ lực cố gắng em đã hoàn thành đề tài.
Do đã được các thầy giảng dạy trên lý thuyết và thực hành dưới xưởng nên khi thực hiện đề tài em không quá bỡ ngỡ, lúng túng trong việc hoàn thành đề tài.
* Khó khăn:
Đây là một hệ thống quan trọng trên ôtô, có kết cấu, bố trí hoạt động khá phức tạp nên em đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu.
Đối với cơ sở lý thuyết còn nhiều hạn chế do đây là những hệ thống khá phức tạp và là những hệ thống mới tài liệu không được viết tập trung mà phân bố trên nhiều đầu sách nên việc tìm hiểu kiến thức, chắt lọc cũng gặp khó khăn.
Bên cạnh đó thời gian thực hiện đề tài ngắn nên việc chuẩn bị chưa được chu đáo.
Đến nay đề tài của em đã hoàn thành nhưng còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định. Để đề tài được hoàn thiện hơn em rất mong các thầy trong Khoa và Nhà trường xem xét bổ xung đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin cảm ơn nhà trường, các thầy giáo trong bộ môn Ô tô, các bạn học đã tin tưởng, tạo mọi điều kiện cho em thực hiện và hoàn thành đề tài. Đặc biệt là thầy Đỗ Thành Phương đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em có một số kiến nghị như sau để góp phần giúp đỡ nhà trường có thêm phương pháp lựa chọn để giảng dạy:
“Hộp số vô cấp” đang được áp dụng rất phổ biến trên các xe ô tô hiên nay nhưng sự hiểu biết của sinh viên về vấn đề này còn nhiều hạn chế. Do đó để giảng đường đại học sát với thực tế xã hội em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất để khắc phục tình trạng trên.
- Về phía nhà trường:
Ra đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài tốt nghiệp cho sinh viên thực hiện để nâng cao kiến thức chuyên ngành.
Tổ chức cho sinh viên đi thực tập xí nghiệp, tham quan các xưởng sản xuất để sinh viên được tiếp xúc với thực tế.
- Về phía sinh viên
Nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu, rèn luyện tay nghề, tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức chuyên ngành.
Học hỏi và tiếp thu những góp ý của những người đi trước, để ngày một nâng cao hơn về tay nghề cũng như hiểu biết.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất của em, trong quá rình làm đồ án không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đánh giá, góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!