THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT BẠC TRƯỢT CÓ RÃNH
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT BẠC TRƯỢT CÓ RÃNH, hướng dẫn thiết kế đồ gá
đồ án môn học công nghệ chế tạo máy, bài tập lớn công nghệ chế tạo máy, thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết, hướng dẫn quy trình công nghệ chế tạo máy,
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
I.NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Thiết kế qui trình công nghệ gia công chi tiết bạc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đã cho trong bản vẽ chi tiết.
- PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT.
Đây là một dạng chi tiết thuộc loại chi tiết dạng bạc.Đó là những chi tiết dạng ống tròn, thành mỏng. Trong quá trình làm việc chi tiết luôn chịu :
+ Mài mòn lớn.
+ ứng suất thay đổi theo chu kì.
+ Lực va đập.
+ Tải trọng động lớn
Cũng như các chi tiết dạng khác, tính công nghệ trong việc gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đến đặc trưng quan trọng đối với các chi tiết dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ¸ 3,5.
Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng một đường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục.
Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
1.Yêu cầu kỹ thuật cơ bản.
Yêu cầu kĩ thuật quan trọng nhất là độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ, độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm, trong trường hợp cụ thể này cần yêu cầu cả độ song song giữa hai mặt đầu.
- Độ song song giữa hai mặt đầu bạc 0,1/100 mm
- Đường kính hai mặt ngoài O50±0,1; O80±0,2 .
- Chiều cao 65±0,2.
- Đường kính lỗ O30±0,03 .
- Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ bạc 0,1/100 mm bán kính.
- Độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ bạc < 0,15 mm.
2.Yêu cầu độ nhám các bề mặt:
- Các bề mặt ngoài cần đạt Rz=20.
- Bề mặt rãnh rộng B=12 (mm) Rz=40.
- Bề mặt lỗ phần làm việc Ra=2,5.
- Bề mặt lỗ phần phụ không làm việc Rz=80.
3.Vật liệu chế tạo:
Qua việc phân tích trên ta chọn vật liệu chế tạo bạc là thép C45.
Thành phần hoá học ở bảng sau:............................
- PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.
Cũng như các chi tiết dạng khác, tính công nghệ trong việc gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đến đặc trưng quan trọng đối với các chi tiết dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ¸ 3,5
Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện
Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng một đường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục. Đường kính lỗ f30 là tương đối nhỏ nên khi gia công khá khó khăn, khó đạt được độ chính xác về hình dáng và kích thước đồng thời dễ bị biến dạng chi tiết khi gia công.
Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện, bạc có bề dày 10 mm cũng tương đối đủ bảo đảm không bị biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
- XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT.
Xác định dạng sản xuất theo phương pháp gần đúng:
Ta có yêu cầu sản lượng hàng năm : N1= 5500 (chi tiết/năm)
+Số lượng chi tiết sản xuất hàng năm:
........................................................
CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI.
- Do các đặc điểm của phôi như :
+ Sản xuất hàng loạt vừa.
+ Vật liệu là thép 45.
+ Chi tiết nhỏ, đường kính lỗ bạc f30.
- Do đó có thể chế tạo phôi theo phương pháp dập nóng trong khuôn kín.
VI. THIẾT KẾ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT.
1. Xác định đường lối công nghệ:
Sau khi phân tích kết cấu của chi tiết, dạng sản xuất là hàng loạt vừa và trong điều kiện sản xuất ở nước ta hiện nay, ta chọn phương án phân tán nguyên công, sử dụng nhiều đồ gá chuyên dùng để gia công trên các máy thông dụng.
2. Tính toán và lập qui trình công nghệ gia công chi tiết:
Nguyên công tạo phôi:
Chế tạo phôi bằng phương pháp dập nóng trong khuôn kín.
Dùng máy ép trục khuỷu.
Trình tự gia công các bề mặt:
Từ những sự phân tích trên đây ta có thể có được các nguyên công chủ yếu để gia công sau :